Mạc là một họ của người, có ở các quốc gia Á Đông như Trung Quốc, Việt Nam,... Riêng ở Việt Nam, có cả một triều đại phong kiến do những ông vua mang họ này trị vì, đó là nhà Mạc. Ngoài ra, trong lịch sử Việt Nam, còn có một gia tộc họ Mạc ở Hà Tiên gốc Hoa, mà người đầu tiên là Mạc Cửu, có công cai quản và khai khẩn Miền Tây Nam Bộ Việt Nam, rồi dâng đất này cho triều đại phong kiến Việt Nam đương thời là chúa Nguyễn, làm cho lãnh thổ Việt Nam được mở rộng tới vùng cực Nam Việt Nam ngày nay (xem bài Nam tiến).
Họ Mạc Việt Nam
Dòng họ Mạc gốc xứ Đông (trấn Hải Dương)
Họ Mạc gốc xứ Đông (còn được gọi là xứ Hải Đông hay trấn Hải Dương) là chi phái họ Mạc có nhiều ảnh hưởng nhất trong lịch sử Việt Nam cho tới nay. Xứ Đông nhắc đến ở đây là một tiểu vùng văn hóa cổ mà vành đai trung tâm nằm trong hai tỉnh thành Hải Dương và Hải Phòng ngày nay, ngoài ra cũng bao gồm một phần của Hưng Yên và Quảng Ninh. Dòng họ này bắt đầu nổi danh từ thời Lý-Trần (1009–1400) về đường văn cử khoa bảng rồi vươn tới đỉnh cao quyền lực bằng đường binh nghiệp võ cử vào cuối thời Lê sơ. Nhiều người nổi danh trong lịch sử Việt Nam thời cận và hiện đại là hậu duệ của các chi phái họ Mạc xứ Đông đã buộc phải đổi sang các họ khác sau biến loạn cuối thời nhà Mạc đóng đô ở Thăng Long. Hầu hết các chi họ này (chẳng hạn một số chi họ Hoàng/Huỳnh, họ Phan, họ Phạm) vẫn duy trì được cây gia phả của tổ tiên từ đời Mạc. Một vài nhân vật lịch sử nổi bật trong số chi họ gốc Mạc xứ Đông này có thể kể ra như Hoàng Diệu, Phan Đăng Lưu, Phạm Hồng Thái.
Trước thời Lê sơ
Dòng họ này khởi phát từ làng Long Động, xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, gồm:
Mạc Hiển Tích (Tk.11), đỗ đầu tại khoa thi năm Quảng Hựu thứ 2 (Bính Dần, 1086) thời vua Lý Nhân Tông.
Mạc Kiến Quang
*Mạc Đĩnh Chi (1280-1346), đỗ Trạng nguyên năm Hưng Long thứ 12 (1304) đời vua Trần Anh Tông, hậu duệ của Mạc Hiển Tích, người làng Lũng Động, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Ngoài ra trong lịch sử còn có người họ Mạc là Mạc Thiết (?-1407): tướng Nhà Hồ, tham gia chống lại quân Minh.
Từ thời Lê sơ trở về sau
Theo Đại Việt thông sử của Lê Quý Đôn, Mạc Đĩnh Chi sinh ra Mạc Dao làm quan tư hình đại phu, Mạc Dao sinh bốn con là Mạc Địch, Mạc Thoan, Mạc Thúy, Mạc Viễn, người nào cũng có tài năng, sức lựcMạc Thúy, Mạc Viễn, Mạc Địch, những người đã theo hàng nhà Minh, dâng địa đồ cho Trương Phụ, được nhà Minh phong tước. Nhờ lập công, Mạc Thúy được nhà Minh phong làm Tham chính ở ty Bố Chính thuộc Giao Chỉ; anh ông là Mạc Địch được phong làm Chỉ huy sứ, em ông là Mạc Viễn được phong làm Diêm thiết sứ. Vua Trung Quốc là Minh Thành Tổ Chu Đệ quà thưởng bằng bạc, tiền giấy và lụa cho Mạc Thúy, còn đặc biệt tặng nhóm bầy tôi mới một bài thơ do vua sáng tác. Vinh dự cho họ Mạc như thế là tột đỉnh theo quan niệm Trung Hoa.
Nhà Mạc, mà người khởi lập là Mạc Đăng Dung (Mạc Thái Tổ) quê ở làng Cổ Trai, huyện Nghi Dương trấn Hải Dương (nay là huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng), nhưng quê gốc từ làng Long Động huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương, là cháu 7 đời của Mạc Đĩnh Chi. Mùa xuân kỉ tỵ năm Quang Thuận 1469 do tiến sỹ võ Mạc Đăng Hùng có võ nghệ siêu quần lại giỏi đá cầu. Vì đá Cầu mua vui trên Sông Cầu cho Vua Lê Thánh Tông không may Cầu rơi vào thuyền rồng nơi Vua Ngự xem nên khép phạm tội chém, cả Gia đình phải chạy lánh nạn xuống làng Cổ trai huyện Nghi Dương nay là Kiến thụy Hải phòng) để lánh nạn trong đó có cha là Mạc Hịch bố Mạc Đăng Dung và chú là Mạc Đăng Trắc cha Mạc Đăng Lượng và Mạc Đăng Tuấn sau Trấn thủ Nghệ An. Việc đổi họ thay tên như Mạc Đăng Lượng sang Hoàng Đăng Quang đều có nghĩa là Đèn tỏa sáng, từ họ Mạc sang họ Hoàng liên quan tước Hoàng Quận công được Mạc Thái Tổ phong đều có ý sâu xa cả.
Mạc Cảnh Huống, dòng dõi nhà Mạc, là con Mạc Đăng Doanh (Mạc Thái Tông), và là em Mạc Kính Điển, nhưng theo Nguyễn Hoàng vào Nam, trở thành công thần khai quốc của chúa Nguyễn (xem thêm Nguyễn Phúc Lan).
*Mạc Thị Giai, sau đổi thành Nguyễn Thị Giai, con gái Mạc Kính Điển. Nhà Mạc diệt vong, bà lưu lạc vào Nam và trở thành Vương phi của Đàng Trong, vợ chúa Sãi Nguyễn Phúc Nguyên, mẹ đẻ của chúa Thượng Nguyễn Phúc Lan
Một số chi họ có tổ tiên gốc từ họ Mạc xứ Đông đổi sang
Sau khi họ nhà Mạc bị lật đổ, con cháu nhà Mạc bị phong trào phù Lê diệt Mạc bức hại, khiến rất nhiều người bị giết. Một số trốn thoát được sợ bị trả thù nên đã thay tên đổi họ, mượn họ khác để tồn tại và ly tán ra nhiều miền của đất nước từ bắc chí nam.
Trong quá trình này, người họ Mạc đã đổi sang các họ như:
họ Bế,
họ Bùi Thái,
họ Đào,
họ Hà, họ Khoa,
họ Hoàng
họ Lều,
họ Ma,
họ Màn,
họ Ngô,
họ Nguyễn,
họ Thái (phái hệ thế tử Mạc Đăng Bình),
họ Tô Duy,
họ Trần,
họ Trừ,
họ Vũ
Những nhân vật lịch sử có tổ tiên vốn gốc họ Mạc ở xứ Đông trước khi buộc phải đổi họ vì những lý do khác nhau, đặc biệt kể từ thời kỳ nhà Mạc đánh mất chỗ đứng quyền lực tại Thăng Long (1592):
Đốc Tít
Hoàng Diệu
Lê Hồng Sơn
Phan Đăng Lưu
Phạm Hồng Thái
Phạm Kiệt
*Phạm Thị Trinh
Dòng họ Mạc gốc Hà Tiên (Kiên Giang)
phảiKhác với các nhân vật họ Mạc gốc xứ Đông tại Việt Nam, dòng họ Mạc (gốc Quảng Đông, thuộc miền Hoa Nam) ở Hà Tiên được viết bằng chữ Mạc (莫) thông thường và thêm bộ ấp vào (鄚)
Mạc Cửu hay Mạc Kính Cửu (1655-1735), có công khai phá vùng đất Hà Tiên (Kiên Giang ngày nay) ở Việt Nam.
Mạc Thiên Tứ (1718-1780), con Mạc Cửu, nối nghiệp cha mở mang đất Hà Tiên, được chúa Nguyễn Phúc Trú phong chức Tổng binh Đại đô đốc.
*Mạc Tử Sanh
Họ Mạc Trung Quốc
Tại Trung Quốc, họ Mạc (莫) là một họ tương đối hiếm tại Trung Quốc. Thống kê năm 2004 cho biết có khoảng 15.400.000 người mang họ này tại Trung Quốc đại lục. Trong Bách gia tính, họ Mạc xếp thứ 168.
Nhân vật nổi tiếng
Mạc Cửu quê ở bán đảo Lôi Châu tỉnh Quảng Đông Trung Quốc, sinh ra vào đầu triều nhà Thanh, không muốn sống dưới triều đại nhà Thanh, (khi triều đại này tiêu diệt nhà Minh nhưng chưa thu phục được lòng dân Quảng Đông), đã sang Hà Tiên khi ấy thuộc Chân Lạp định cư.
Mạc Văn Úy
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mạc** là một họ của người, có ở các quốc gia Á Đông như Trung Quốc, Việt Nam,... Riêng ở Việt Nam, có cả một triều đại phong kiến do những ông vua mang họ
**Mạc Hộ Bạt** () là một tù trưởng Mộ Dung bộ Tiên Ti. Sau khi trở thành tù trưởng, Mạc Hộ Bạt đã đưa bộ chúng từ tái ngoại tiến vào khu vực Liêu Tây
**Nhà Mạc** (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Mạc Ngọc Liễn** (chữ Hán: 莫玉璉, 1528-1594) là một quan chức triều Mạc, người xã Dị Nậu, huyện Thạch Thất, Hà Nội, Việt Nam. ## Tiểu sử Mạc Ngọc Liễn nguyên có tên là Nguyễn
**Chiến dịch Sa mạc Tây** hay **Chiến tranh Sa mạc** diễn ra tại Sa mạc Tây thuộc Ai Cập và Libya là giai đoạn đầu của Mặt trận Bắc Phi thuộc Chiến tranh thế giới
🌿 An Vị Trà – Người Bạn Đồng Hành Cho Dạ Dày Khỏe Mạnh 🌿 👉 Thành phần thảo mộc thiên nhiên, hỗ trợ dạ dày hiệu quả: An Vị Trà được bào chế từ
Viên uống dầu cá omega-3 hỗ trợ tim mạch Orihiro 180 viên1. Thông tin chi tiết sản phẩmMã code: 4971493105779Xuất xứ: Nhật BảnNhà sản xuất: OrihiroQuy cách đóng gói: Dạng viên nang, 180 viên/ hộpTrọng
Viên uống dầu cá omega-3 hỗ trợ tim mạch Orihiro 180 viên1. Thông tin chi tiết sản phẩmXuất xứ: Nhật BảnNhà sản xuất: OrihiroQuy cách đóng gói: Dạng viên nang, 180 viên/ hộpTrọng lượng: 1
MÔ TẢ SẢN PHẨMBabyBalsam Vicks- Kem bôi giữ ấm ngực, giảm ho cho bé.✔️ Xuất xứ: ĐứcVào mùa đông, mùa thu ở khí hậu nước ta nhiệt độ xuống thấp rất dễ làm bé viêm
Thành phần: Ngải cứu, muối, chanh, bưởi, gừng,…và nhiều thảo mộc quý khác với liều lượng vừa đủ.Công dụng:Giảm mỏi, giảm đau nhức lưng, cổ, và dễ chịu hơn dành cho người bị THOÁI HÓA
**Cấn** (chữ Hán: 艮) là một họ của người Việt Nam, có nguồn gốc từ Trung Quốc di cư sang Việt Nam vào khoảng thế kỷ XVI thời nhà Mạc. ## Họ Cấn Trung Quốc
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
**Mạc Thiên Tứ** (chữ Hán: 鄚天賜, , sinh ngày 12 tháng 12, 1699 hoặc 16 tháng 12, 1705 hoặc 1 tháng 1, 1718, mất ngày 18 tháng 6, 1780), tự là **Sĩ Lân** (士麟, ),
**Mạc Mậu Hợp** (chữ Hán: 莫茂洽, 1560 – tháng 1 năm 1593) là vị hoàng đế Đại Việt thứ năm của nhà Mạc thời Nam – Bắc triều trong lịch sử Việt Nam. Ông lên
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Mạc phủ Tokugawa** (Tiếng Nhật: 徳川幕府, _Tokugawa bakufu_; Hán Việt: _Đức Xuyên Mạc phủ_), hay còn gọi là **Mạc phủ Edo** (江戸幕府, _Giang Hộ Mạc phủ_), là chính quyền Mạc phủ ở Nhật Bản do
**Mạc Kính Vũ** (chữ Hán: 莫敬宇) là vua nhà Mạc thứ 10 và là vua Mạc thời hậu kỳ, khi đã rút lên Cao Bằng. Nguyên quán Mạc Kính Vũ là người xã Cao Đôi,
**Mạc Kính Cung** (chữ Hán: 莫敬恭 ? - 1625) là vua nhà Mạc thời hậu kỳ, khi Bắc triều chấm dứt với cái chết của cha con Mạc Mậu Hợp và Mạc Toàn. ## Khôi
**Mạc Cảnh Huống** (莫景貺, 1542-1677) là người xuất thân trong hoàng tộc nhà Mạc, em của Khiêm vương Mạc Kính Điển và đồng thời là chú của Quận chúa Mạc Thị Giai (người sau này
**Mạc Phúc Tư** (chữ Hán: 莫福滋; 1524 - 1593), thụy hiệu là **Phúc Triệu**, tước Ninh vương (寧王), là tướng nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam. Cùng với những thân
**Mạc Cửu** (鄚玖), hay **Mạc Kính Cửu** (鄚敬玖): 1655 – 1735); là một thương gia người Hoa có công khai phá, hình thành vùng đất Hà Tiên (Kiên Giang) vào khoảng đầu thế kỷ XVII
** Khiêm Vương** **Mạc Kính Điển** (chữ Hán: 謙王 莫敬典; 1525? - 1580), tự **Kinh Phủ**, là đại công thần có công lớn trong việc gìn giữ cơ nghiệp nhà Mạc, được nhà Mạc phong
**Mạc Thúy** (chữ Hán: 莫邃; 1346-1412) là tướng nhà Hồ trong lịch sử Việt Nam. Ông đã đem con em hợp tác với quân Minh chống lại nhà Hồ và các cuộc khởi nghĩa của
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
Phần lãnh thổ nhà Mạc và [[nhà Lê trung hưng quản lý vào năm 1590]] **Ngoại giao Việt Nam thời Mạc** phản ánh những hoạt động ngoại giao dưới triều đại nhà Mạc ở Đại
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Mạc** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Mạc ở Việt Nam với nhà Minh của Trung Quốc xung quanh vấn đề biên giới
**Vũ Hộ** (1478-1531), hay **Mạc Bang Hộ**, là công thần khai quốc nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Vũ Hộ có tên tự là **Trung Phụ**, người xã Cung Hiệp, huyện
**Mạc Tử Sanh** (鄚子泩, 1769- 1788), là nhà cai trị trấn Hà Tiên - Mueang Phutthai Mat; một vùng lãnh thổ nay thuộc cực Nam Việt Nam và một phần Campuchia. ## Thân thế &
**Mạc Tử Dung** (鄚子溶, ?-1780), là võ tướng trải hai triều chúa Nguyễn: Nguyễn Phúc Thuần và Nguyễn Phúc Ánh trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Mạc Tử Dung là
**Mạc Tuyên Tông** (chữ Hán: 莫宣宗 1540 - 1561) tên thật là **Mạc Phúc Nguyên** (莫福源), là hoàng đế thứ tư nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam, ở ngôi từ năm 1546 đến 1561,
[[Hồ Tchad trong một bức ảnh vệ tinh năm 2001, với vùng nước màu xanh lam. Từ thập kỷ 1960, hồ đã co lại, giảm 95% diện tích.]] **Sa mạc hóa** hay **hoang mạc hóa**
**Hiếu Văn hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文皇后; 1578 - 1630), hay **Huy Cung Từ Thận Thuận phi** (徽恭慈慎順妃), nguyên là Chính thất của chúa Nguyễn Phúc Nguyên, thân mẫu của chúa Nguyễn Phúc Lan. Theo
**Mạc Thái Tông** (chữ Hán: 莫太宗 ? – 25 tháng 1 năm 1540 / 3 tháng 3 năm 1540) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. Ông ở
**Hoang mạc Atacama** () là một sa mạc nằm ở phía bắc Chile và một phần nhỏ ở phía nam Peru. Hoang mạc Atacama nằm giữa Thái Bình Dương và dãy núi Andes, cách chí
**Tiếu ngạo giang hồ** được coi là một trong những tiểu thuyết đặc sắc nhất của Kim Dung, với nhiều thành công về nội dung, cốt truyện, thủ pháp văn học. _Tiếu ngạo giang hồ_
**Mạc Tử Hoàng** (鄚子潢, ? – 1780) là Hiệp trấn của Hà Tiên - Mueang Phutthai Mat; một vùng lãnh thổ nay thuộc cực Nam Việt Nam và một phần Campuchia. Ông là con trai
**Mạc Công Tài** (鄚公材 hay **Mạc Công Thôn**, ?–1833), là một viên quan triều Nguyễn, từng làm Quản thủ Hà Tiên. Mạc Công Tài là con người thiếp thứ 3 của Mạc Tử Hoàng, em
**Mạc Công Du** (鄚公榆, ?–1833), là một viên quan triều Nguyễn, từng làm Hiệp trấn rồi Trấn thủ Hà Tiên. ## Tiểu sử Mạc Công Du là con người thiếp thứ ba của Mạc Tử
**Từ đường họ Mạc** là một quần thể các di tích lịch sử - khảo cổ bên cạnh các công trình kiến trúc được xây mới, nằm trên địa bàn xã Ngũ Đoan, huyện Kiến
**Mạc Toàn** (chữ Hán: 莫全 1580 – 1593) là vị vua thứ sáu và là vua cuối cùng của nhà Mạc thời kỳ Nam - Bắc triều trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế
:_Về một bộ lạc người bản thổ Mỹ, xem Mohave._ **Hoang mạc Mojave**, người địa phương thường gọi là **High Desert** (có nghĩa là Hoang mạc trên cao), chiếm một phần lớn vùng đông nam
**Mạc Kính Khoan** (chữ Hán: 莫敬寬 ? - 1638) là vua nhà Mạc thứ 3 thời hậu kỳ, khi đã rút lên Cao Bằng. Nguyên quán Mạc Kính Khoan là người xã Cao Đôi, huyện
**Văn bia thời Mạc** là hệ thống những bia đá được dựng và khắc chữ văn bản dưới triều đại này. Hệ thống văn bia thời Mạc không chỉ là những tư liệu lịch sử
**Mạc Đôn Nhượng** (1540-1593) là hoàng tử và là tướng nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. Ông tham gia cuộc chiến tranh Lê-Mạc cho tới khi kết thúc thời Nam Bắc triều. ## Thân
Chân đèn trang trí họa tiết rồng thời Mạc **Nghệ thuật Đại Việt thời Mạc** phản ánh các thành tựu về nghệ thuật của nước Đại Việt dưới thời nhà Mạc từ năm 1527 đến
**Nông nghiệp Đại Việt thời Mạc** phản ánh tình hình ruộng đất và sản xuất nông nghiệp nước Đại Việt dưới quyền cai quản của nhà Mạc trong khoảng thời gian từ 1527 đến 1592.
right|thumb|Bản đồ hoang mạc Ả Rập. Các vùng sinh thái theo mô tả của [[WWF. Đường màu vàng bao quanh vùng sinh thái gọi là "vùng đất cây bụi rất khô hạn hoang mạc Ả
**Mạc Đăng Lượng** (1496-1604) là một võ quan được phong tước Quốc công dưới triều Hậu Lê. Triều Mạc từng được phong chức Phó quốc vương dưới thời nhà Mạc và được Mạc Thái Tổ
**Mạc Đĩnh Chi** (chữ Hán: 莫挺之 1272 – 1346), tên tự là **Tiết Phu** (節夫), hiệu là **Tích Am** (僻庵) là một quan đại thần và nhà ngoại giao nổi tiếng triều Trần trong lịch