✨Lý Hoàn (nhà Kim)

Lý Hoàn (nhà Kim)

Lý Hoàn (chữ Hán: 李完, ? – 1197), tự Toàn Đạo, người huyện Mã Ấp, phủ Sóc Châu , quan viên nhà Kim.

Sự nghiệp

Hoàn trúng khoa Kinh đồng,, tiếp đó đỗ Từ phú tiến sĩ.

Ban đầu Hoàn được điều làm Trừng Thành chủ bộ, được dân yêu mến, lập từ mà thờ. Triều đình xét liêm chính, Hoàn được thăng làm Định Tương (huyện) lệnh, triệu bổ làm Thượng thư tỉnh lệnh sử. Bấy giờ triều đình cho rằng thiếu người xét liêm chính của huyện lệnh, Kim Thế Tông tuyển lại giỏi 8 người đi tra xét khắp nơi, Hoàn là một trong bọn họ.

Năm Minh Xương đầu tiên (1190) thời Kim Chương Tông, Hoàn được làm Giám sát ngự sử. Theo lối cũ, lệnh sử của Ngự sử đài đều là Lệnh sử của 6 bộ lần lượt tạm bổ, các viên Lại cũng như vậy, thành ra họ không chịu đàn hặc quan viên khác. Hoàn nói: “Thượng thư tỉnh lệnh sử, thời Chánh Long dùng tạp lưu , đầu thời Đại Định, thái sư Trương Hạo tâu xin, mới thuần chọn tiến sĩ, thiên hạ lấy làm phải. Xin lấy con cháu quan tam phẩm cùng cử nhân tràng cuối, ủy cho đài quan vời dùng.” Chương Tông theo lời ông.

Hoàn được cất nhắc làm Thượng thư tỉnh đô sự, ra làm Đồng tri Hoành Hải quân tiết độ sứ sự, Hà Gian phủ Trị trung. Đề hình tư nói: “Hoàn thạo pháp luật, có tài trị lý, quân dân không còn ngăn cách.” Vì thế Hoàn được nâng làm Thấm Châu thứ sử, còn có tỷ thư khen dụ. Sau đó Hoàn được thăng làm Đồng tri Quảng Ninh phủ.

Từ trước, dân Liêu là Thôi Nguyên vào thành uống rượu không về, người ta tìm thấy thây của anh ta dưới sông. Hữu tư bắt bạn rượu của anh ta để tra khảo, đều kết án họ; Đề hình tư ngờ họ bị oan, đem vụ án giao cho Hoàn. Hoàn xét ra, bắt được hung thủ là thành viên thủy quân, bèn tha cho bạn rượu của nạn nhân. Sau đó Hoàn được đổi làm Bắc kinh Lâm Hoàng lộ Đề hình phó sứ.

Năm Thừa An thứ 2 (1197), Hoàn được thăng làm Thiểm Tây Tây lộ chuyển vận sứ, ít lâu sau được thụ chức Nam kinh lộ Án sát sứ, rồi mất.

Sử cũ nhận xét Hoàn có sở trường về lại trị, đến nơi nào thì kẻ gian ác ở đấy bị dẹp yên, dân chúng được nhờ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý Hoàn** (chữ Hán: 李完, ? – 1197), tự Toàn Đạo, người huyện Mã Ấp, phủ Sóc Châu , quan viên nhà Kim. ## Sự nghiệp Hoàn trúng khoa Kinh đồng,, tiếp đó đỗ Từ
**Lý Thành** (chữ Hán: 李成, ? - ?), tự **Bá Hữu**, người Quy Tín, Hùng Châu, vốn là tướng lãnh cấp thấp nhà Bắc Tống, trở thành trùm giặc cướp ở khoảng Giang - Hoài;
**Lý Yến** (chữ Hán: 李晏, 1123 – 1197), tên tự là **Trí Mĩ**, người Cao Bình, Trạch Châu (nay là Cao Bình, Sơn Tây), quan viên nhà Kim trong lịch sử Trung Quốc. Ông có
**Lý Hoàn** (chữ Hán: 李峘, ? – 763), tông thất, quan viên nhà Đường. ## Thân thế Ông cụ là Ngô vương Lý Khác – hoàng tử thứ ba của Đường Thái Tông. Ông nội
**Nhà Kim** (, tiếng Nữ Chân: Tập tin:Amba-an Ancu-un.svg 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc. Người Nữ Chân nguyên là phiên thuộc của triều Liêu,
**Từ Văn** (chữ Hán: 徐文, ? – ?), tự Ngạn Vũ, xước hiệu _Từ đại đao_, ban đầu có hộ tịch ở huyện Dịch, phủ Lai Châu , sau đó dời nhà sang huyện Giao
**Trương Hàn** (chữ Hán: 张翰, ? – 1214) tự Lâm Khanh, người Tú Dung, Hãn Châu , quan viên nhà Kim. ## Khởi nghiệp Năm Đại Định thứ 28 (1188) cuối thời Kim Thế Tông,
**Hột Thạch Liệt Nha Ngô Tháp** (chữ Hán: 紇石烈牙吾塔, ? – 1231), họ **Hột Thạch Liệt** (紇石烈), tên Hán là **Chí** (志), còn gọi là **Nha Cổ Tháp** (牙古塔), **Nha Ngô Thái** (牙吾太), **Nha Hốt
**Trương Giác** (chữ Hán: 張覺, ? – 1123) có sách chép là **Trương Giản** (張鐧) hay **Trương Thương** (張倉) , người Nghĩa Phong, Bình Châu , vốn là tiến sĩ nhà Liêu, đầu hàng nhà
**Hoàn Nhan Lượng** (chữ Hán: 完顏亮, 24 tháng 2 năm 1122 - 15 tháng 12 năm 1161), tên Nữ Chân là **Hoàn Nhan Địch Cổ Nãi** (完顏迪古乃), tên tự **Nguyên Công** (元功), thụy hiệu là
**Kim Thế Tông** (chữ Hán: 金世宗; 1123 – 1189), tên thật là **Hoàn Nhan Ô Lộc**, tên khác là **Hoàn Nhan Ung**, là vị hoàng đế thứ năm của nhà Kim trong lịch sử Trung
**Kim Thái Tổ** (chữ Hán: 金太祖, 1 tháng 8 năm 1068 – 19 tháng 9 năm 1123) là miếu hiệu của vị hoàng đế khai quốc của nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa, trị
**Hoàn Nhan Tông Hàn** (chữ Hán: 完颜宗翰, 1080 – 1137), tên Nữ Chân là **Niêm Một Hát** (粘没喝), tên lúc nhỏ là Điểu Gia Nô, tướng lĩnh, hoàng thân, khai quốc công thần nhà Kim.
**Kim Ai Tông ** (chữ Hán: 金哀宗, bính âm: **_Jin Aizong_**, 25 tháng 9 năm 1198 - 9 tháng 2 năm 1234), tên Hán là **Hoàn Nhan Thủ Lễ** (完顏守禮) hay **Hoàn Nhan Thủ Tự**
**Mông Cổ chinh phạt nhà Kim** (chữ Hán: 蒙古罰金; phiên âm: _Mông Cổ phạt Kim_), hay **Chiến tranh Mông–Kim** (chữ Hán: 蒙金戰爭; phiên âm: _Mông-Kim chiến tranh_), là cuộc xâm lược toàn diện của người
**Hoàn Nhan Tông Vọng** (, ? - 1127), tên Nữ Chân là **Oát Lỗ Bổ** (斡鲁补) hay **Oát Ly Bất** (斡离不), tướng lĩnh, hoàng tử, khai quốc công thần nhà Kim trong lịch sử Trung
**Hoàn Nhan Vĩnh Tế** (chữ Hán: 完颜永济, 1168?—11 tháng 9, 1213), vốn tên là **Hoàn Nhan Doãn Tế** (完颜允济), tên tự là **Hưng Thắng** (興勝), là hoàng đế thứ 7 của nhà Kim trong lịch
**Lý Bạch** (chữ Hán: 李白; 701 - 762), tự **Thái Bạch** (太白), hiệu **Thanh Liên cư sĩ** (青蓮居士), là một trong những nhà thơ theo chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng nhất thời Thịnh Đường
**Hoàn Nhan Xương** (chữ Hán: 完颜昌, ? – 1139), tên Nữ Chân là **Thát Lại** (挞懒), là hoàng thân, tướng lĩnh nhà Kim trong lịch sử Trung Quốc. ## Tham gia diệt Liêu Hoàn Nhan
**Kim Thái Tông** (chữ Hán: 金太宗; 1075 - 9 tháng 2, 1135), là vị hoàng đế thứ hai của nhà Kim trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1123 đến năm 1135. Ông
**Kim Tuyên Tông** (chữ Hán: 金宣宗, 18 tháng 4 năm 1163 - 14 tháng 1 năm 1224), tên thật là **Hoàn Nhan Ngô Đô Bổ** (完顏吾睹補), **Hoàn Nhan Tùng Gia** (完颜從嘉), **Hoàn Nhan Tuân** (完颜珣),
**Hoàn Nhan Cảo** (完颜杲, ? – ?), tên Nữ Chân là **Tát/Tản Li Hát** (撒离喝 ) hay **Tát/Tản Li Hạt** (撒里曷 ), hoàng thân, tướng lãnh nhà Kim. ## Thời Thái Tổ Tát Li Hát
**Kim Hi Tông** (chữ Hán: 金熙宗) là một hoàng đế nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa. Tên thật của ông là **Hoàn Nhan Đản** hay **Hoàn Nhan Hợp Lạt**. Ông trị vị từ năm
**Hoàn Nhan Di** (chữ Hán: 完顏彝, 1192 – 1232), tự Lương Tá, tên Nữ Chân là **Trần Hòa Thượng** (陈和尚), người Phong Châu , tướng lãnh kháng Mông cuối đời Kim. Vì ông quen dùng
**Hoàn Nhan Trọng Nguyên** (chữ Hán: 完顏仲元, ? – ?), vốn dĩ họ **Quách**, người Trung Đô, là tướng lĩnh cuối thời nhà Kim. ## Tiểu sử ### Tòng quân dựng nghiệp Năm Đại An
**Kim Chương Tông** (1168-1208) là vị vua thứ sáu của nhà Kim. Ông tại vị từ năm 1190 đến năm 1208. Ông tên thật là **Hoàn Nhan Ma Đạt Cát**, tháng 4 năm 1186 được
**Lý Hoàn** () tên chữ là Cung Tài, là nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết Hồng Lâu Mộng, tác giả Tào Tuyết Cần. Nàng là con gái của Lý Thủ Trung, là vợ góa
**Hoàn Nhan Tông Phụ** (chữ Hán: 完颜宗辅, 1096 – 1135), tên Nữ Chân là **Ngoa Lý Đóa**, hoàng tử, tướng lĩnh nhà Kim. Ông là con trai thứ ba của Kim Thái Tổ A Cốt
**Tòa nhà Kim Tiêu 2** (tiếng Trung: **金宵大廈2**; tiếng Anh: _Barrack O'Karma 1968_) là bộ phim truyền hình kỳ ảo xuyên không hiện đại được hợp tác sản xuất bởi TVB và Youku năm 2022.
**Lý Tĩnh** (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự **Dược Sư** (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc
**Trần Hoàn** (chữ Hán: 陈桓, ? – 1393), người Hào Châu , tướng lãnh đầu đời Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời và sự nghiệp Ban đầu Hoàn hưởng ứng nghĩa quân
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Luyện kim** là một lĩnh vực của khoa học và kỹ thuật vật liệu nghiên cứu hành vi vật lý và hóa học của các nguyên tố kim loại, các hợp chất liên kim loại
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Kim Jong-il** (lúc mới sinh có tên **Yuri Irsenovich Kim**; Chosŏn'gŭl: 김정일; Hancha: 金正日; Hán Việt: _Kim Chính Nhật_; 16 tháng 2 năm 1941 – 17 tháng 12 năm 2011) là lãnh tụ tối cao
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Kim cương** là một trong hai những dạng thù hình quý được biết đến nhiều nhất của carbon (dạng còn lại là than chì), có độ cứng rất cao và khả năng khúc xạ cực
**_Hoàn Châu cách cách_** (tiếng Trung: 还珠格格, tiếng Anh: _My Fair Princess_) là loạt phim truyền hình Trung Quốc gồm 3 phần (1998, 1999, 2003) do Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc cùng Đài
**Hộc Luật Kim** (chữ Hán: 斛律金, 488 – 567), tên tự là **A Lục Đôn**, người bộ tộc Hộc Luật, dân tộc Sắc Lặc ở Sóc Châu ; tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà