Trương Giác (chữ Hán: 張覺, ? – 1123) có sách chép là Trương Giản (張鐧) hay Trương Thương (張倉) , người Nghĩa Phong, Bình Châu , vốn là tiến sĩ nhà Liêu, đầu hàng nhà Kim, sau đó quy hàng Bắc Tống. Nhà Kim lấy việc nhà Tống chứa chấp ông làm cớ, xé toang hiệp ước Liên minh trên biển, tiến quân nam hạ.
Đầu hàng nhà Kim
Giác đỗ tiến sĩ nhà Liêu, làm đến Liêu Hưng quân Tiết độ phó sứ. Cư dân giết Tiết độ sứ Tiêu Đế Lý, ông vỗ về những kẻ làm loạn, người trong châu đưa lên coi việc châu. Bắc Liêu Tuyên Tông Da Luật Thuần mất, Giác bèn tập hợp 5 vạn tráng đinh, 1000 thớt ngựa, luyện binh phòng bị. Tiêu Đức phi sai Thì Lập Ái đến làm Tri châu, ông chống lại .
Người Kim vào Yên Kinh, nắm được tình hình của Giác thông qua hàng thần Khang Công Bật, Công Bật nói với Hoàn Nhan Tông Hàn ông chẳng có khả năng gì, nên không bị nghi ngờ, vào tháng giêng ÂL năm 1123 (năm Bảo Đại thứ 3 nhà Liêu, năm Thiên Phụ thứ 7 nhà Kim, năm Tuyên Hòa thứ 5 nhà Bắc Tống) , được dùng làm Lâm Hải tiết độ sứ, nhiệm chức Tri Bình Châu . Hàng tướng Liêu là bọn Tả Xí Cung quay về miền đông, Tông Hàn trước đó sai binh đi bắt Giác, Công Bật xin đi xem xét, gặp mặt, ông nói: "Tám lộ Khiết Đan đều mất, chỉ còn mỗi Bình Châu, nào dám có chí khác!? Sở dĩ chưa cởi giáp, là để phòng bị Tiêu Cán (tức Hề vương Hồi Li Bảo) đấy!" rồi đút lót hậu hĩ cho Công Bật. Công Bật thuật lại lời ấy, Tông Hàn tin là thật, đưa Bình Châu lên làm Nam Kinh, gia hàm cho Giác làm Đồng trung thư môn hạ bình chương sự. Xí Cung, Công Bật cùng Tào Dũng Nghĩa, Ngu Trọng Văn đều dời về đông .
Nội phụ nhà Tống
Nhà Tống dựa vào Liên minh trên biển, muốn lấy lại Yên Kinh và 16 châu Yên, Vân. Trải qua đàm phán, Kim Thái Tổ chấp nhận đổi Yên Kinh và 6 châu Cảnh, Đàn, Dịch, Trác, Kế, Thuận lấy một khoản đền bù lớn. Tuy Bình Châu nằm trong Trường Thành, nhưng nhà Liêu đặt riêng một quân, nên nhà Kim không giao trả cho Tống. Tháng 5 ÂL, Kim Thái Tổ dời hơn 2000 dân ra khỏi thành Yên Kinh, chỉ trả lại cho Tống một tòa thành rỗng kể ra mấy chục tội mà thắt cổ chết bọn họ. Giác dùng lại niên hiệu Bảo Đại, vẽ hình Thiên Tộ đế, sớm tối bái yết, báo cáo mọi việc rồi mới thi hành, dùng lại quan trật của nhà Liêu của tướng Kim là Hoàn Nhan Đồ Mẫu , báo tiệp lên triều đình, nhà Tống đặt Bình Châu làm Thái Ninh quân, lấy ông làm Tiết độ sứ, bọn An Bật, Đảng, Chưởng thư ký Trương Quân, Tham mưu quân sự Trương Đôn Cố đều làm Huy Du các đãi chế, sai Tuyên phủ tư đem ra mấy vạn bạc, lụa khao quân. Giác mừng lắm, đón chiếu mệnh từ xa. Hoàn Nhan Tông Vọng (thay cho Đồ Mẫu) dò biết, cất quân ngầm đến phía nam Bình Châu, ông không trở về được, bỏ chạy đi Yến Sơn phủ .
Cái chết
Ban đầu, Giác cùng em trai gói ghém chiếu sắc (nhà Tống ban cho) mà chạy, nhưng quân Kim bắt được mẹ và vợ của ông ở Doanh Châu, em trai nghe tin, vội quay về, dâng chiếu sắc xin hàng. Em họ và các cháu của Giác cố thủ Bình Châu vài tháng, thành vỡ, mấy ngàn dân châu tan chạy, nhưng không hàng .
Tông Vọng đòi Giác, Tuyên phủ sứ Vương An Trung ở Yên Sơn đem giấu ông vào kho binh khí, nói không có. Tông Vọng đòi rất gấp, An Trung chém một kẻ khác, giao đầu cho người Kim nhưng bị nhận ra. An Trung đành phải đem Giác ra, kể mấy tội mà giết đi, bọc đầu giao cho người Kim . Vào lúc hành hình, ông mắng nhiếc người Tống không tiếc lời .
Con trai Trương Cận Ngôn là cận thần của Kim Thế Tông.
Hậu quả
Giác bị giết, các tướng Liêu đã hàng Tống đang ở Yên Kinh cùng Thường Thắng quân đều thương khóc. Từ đây về sau, binh tướng Liêu đã hàng Tống đều sinh lòng khác. Tông Vọng tâu lên Kim Thái Tông xin đánh Tống, lấy việc chứa chấp Giác làm cớ, Thái Tông ưng thuận, quân Kim nam hạ, tiêu diệt Bắc Tống .
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trương Giác** (chữ Hán: 張覺, ? – 1123) có sách chép là **Trương Giản** (張鐧) hay **Trương Thương** (張倉) , người Nghĩa Phong, Bình Châu , vốn là tiến sĩ nhà Liêu, đầu hàng nhà
**Trương Hàn** (chữ Hán: 张翰, ? – 1214) tự Lâm Khanh, người Tú Dung, Hãn Châu , quan viên nhà Kim. ## Khởi nghiệp Năm Đại Định thứ 28 (1188) cuối thời Kim Thế Tông,
**Từ Văn** (chữ Hán: 徐文, ? – ?), tự Ngạn Vũ, xước hiệu _Từ đại đao_, ban đầu có hộ tịch ở huyện Dịch, phủ Lai Châu , sau đó dời nhà sang huyện Giao
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張俊, 1086 - 1154), tên tự là **Bá Anh** (伯英), nguyên quán ở Thành Kỉ, phủ Phượng Tường, là tướng lĩnh dưới thời Bắc Tống và Nam Tống trong lịch sử
**Mông Cổ chinh phạt nhà Kim** (chữ Hán: 蒙古罰金; phiên âm: _Mông Cổ phạt Kim_), hay **Chiến tranh Mông–Kim** (chữ Hán: 蒙金戰爭; phiên âm: _Mông-Kim chiến tranh_), là cuộc xâm lược toàn diện của người
**Trương Lượng** (chữ Hán: 张亮, ? – 646), người Huỳnh Dương, Trịnh Châu , tướng lãnh, khai quốc công thần nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp: gia nhập Ngõa Cương Lượng
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Ái Tân Giác La** (phiên âm: Aisin Gioro; ) là một gia tộc Mãn Châu cai trị các triều đại Hậu Kim (1616–1636), triều đại nhà Thanh (1636–1912) và Mãn Châu Quốc (1932–1945). Dưới triều
phải|nhỏ|Các [[kim tự tháp Ai Cập ở quần thể kim tự tháp Giza, nhìn từ trên không. Quần thể này được xây dựng vào khoảng năm 2600 TCN.]] phải|nhỏ|Đền Prasat Thom ở [[Koh Ker, Campuchia]]
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Kim cương** là một trong hai những dạng thù hình quý được biết đến nhiều nhất của carbon (dạng còn lại là than chì), có độ cứng rất cao và khả năng khúc xạ cực
**Kim So-hyun** (, sinh ngày 4 tháng 6 năm 1999) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất từ năm 7 tuổi, ban đầu cô nhận được sự
**Nhà Hồ** (chữ Nôm: 茹胡, chữ Hán: 胡朝, Hán Việt: _Hồ triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Quảng trường Concorde** (, phiên âm tiếng Việt là **Quảng trường Công-coóc**) - _tiếng Việt:_ **_Quảng trường Hòa Hợp_** là một trong những quảng trường nổi tiếng của Pháp tại Paris, nằm ngay bên bờ
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Hộc Luật Kim** (chữ Hán: 斛律金, 488 – 567), tên tự là **A Lục Đôn**, người bộ tộc Hộc Luật, dân tộc Sắc Lặc ở Sóc Châu ; tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
Một viên kim cương nhân tạo trong suốt **Kim cương nhân tạo** hay **kim cương tổng hợp** là loại đá được sản xuất với ánh quang, tính chất vật lý giống như một viên kim
**Nhà Hậu Kim** (1616–1636) là một triều đại Trung Quốc được thành lập bởi thủ lĩnh Kiến Châu Nữ Chân Nỗ Nhĩ Cáp Xích ở Mãn Châu trong khoảng thời gian 1616-1636, và là tiền
**Nhà quan tài**, còn được gọi là **nhà hòm** hay **nhà lồng** (), là một loại "nhà" chỉ đủ lớn cho một chiếc giường tầng được vây quanh bởi một cái lồng bằng kim loại
**Trương** (giản thể: 张 ; phồn thể: 張) là một họ của người Việt Nam. Họ Trương cũng có tại Trung Quốc (Zhang), Triều Tiên / Hàn Quốc (Jang), Đài Loan (Chang), và Singapore (Chong).
**Trương Đăng Quế** (chữ Hán: _張登桂_, 1793-1865), tự: **Diên Phương**, hiệu: **Đoan Trai**, biệt hiệu: **Quảng Khê**; là danh thần trải 4 triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 张昭, 894 – 972), tự **Tiềm Phu**, người huyện Phạm, Bộc Châu . Ông là sử quan đã hoạt động gần trọn đời Ngũ Đại cho đến đầu đời Tống, phục
**Ái Tân Giác La Ô Lạp Hy Xuân **(sinh năm 1958) là một nhà ngôn ngữ học và nhà sử học Trung Quốc người Mãn Châu nổi tiếng với nhiều tác phẩm nghiên cứu lịch
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Y Nhĩ Căn Giác La** (phiên âm tiếng Mãn: Irgen Gioro; ) là một trong tám gia tộc lớn nhất của người Mãn và là gia tộc lớn nhất của thị tộc Giác La. Là
**Nhà thờ và tu viện ở Goa** một nhóm các tòa nhà tôn giáo ở Goa cổ (không nên nhầm lẫn với Goa Velha) thuộc bang Goa, Ấn Độ. Tập hợp các di tích này
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**_Kim Bình Mai từ thoại_** (金瓶梅詞話), thường được biết đến tới tên gọi **_Kim Bình Mai_** (金瓶梅), là một bộ tiểu thuyết chương hồi được Lan Lăng Tiếu Tiếu Sinh sáng tác vào thời nhà
**Trương Tam Phong** (Hán văn phồn thể: 張三豐, giản thể: 张三丰, 1245–1458) tên thật là **Trương Quân Bảo** (張君寶), là một **đạo sĩ** trong Đạo giáo, người sáng lập Võ Đang - môn phái võ
**Trường Trung học Phổ thông Ngô Quyền** hay **Trường Bonnal**, trường **Bình Chuẩn** là một ngôi trường nằm trong hệ thống các trường Trung học Phổ thông công lập của Việt Nam được thành lập
**Thuật Hổ Cao Kỳ** (chữ Hán: 术虎高琪, ? – 1219) hoặc Cao Khất (高乞), người dân tộc Nữ Chân, tướng lãnh, quyền thần cuối đời Kim. ## Quá trình thăng tiến Thuật Hổ Cao Kỳ
**Hoàn Nhan Tông Vọng** (, ? - 1127), tên Nữ Chân là **Oát Lỗ Bổ** (斡鲁补) hay **Oát Ly Bất** (斡离不), tướng lĩnh, hoàng tử, khai quốc công thần nhà Kim trong lịch sử Trung
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Trần Trọng Kim** (chữ Hán: 陳仲金; 1883 – 1953) là một học giả, nhà giáo dục, nhà nghiên cứu sử học, văn học, tôn giáo Việt Nam, bút hiệu **Lệ Thần**, từng làm thủ tướng
**Tinh trung Nhạc Phi** (tiếng Trung: 精忠岳飞; Phiên âm: _Jīng Zhōng Yuè Fēi_) là một bộ phim truyền hình thể loại dã sử cổ trang của Trung Quốc, với nội dung kể về cuộc đời
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Hoàn Nhan Lượng** (chữ Hán: 完顏亮, 24 tháng 2 năm 1122 - 15 tháng 12 năm 1161), tên Nữ Chân là **Hoàn Nhan Địch Cổ Nãi** (完顏迪古乃), tên tự **Nguyên Công** (元功), thụy hiệu là
**Hoàn Nhan Tông Bật** (chữ Hán: 完顏宗弼; Phiên âm: _Wán Yán Zōng Bì_; ?-19 tháng 11 năm 1148), hay thường được gọi là **Ngột Truật** (chữ Hán: 兀朮 hay 兀术; Phiên âm: _Wù Zhú_) hoặc
**Hột Thạch Liệt Chấp Trung** (chữ Hán: 纥石烈执中, ? – 1213), tên Nữ Chân là **Hồ Sa Hổ** (胡沙虎), người bộ tộc Hột Thạch Liệt, dân tộc Nữ Chân, là tướng lĩnh, quan lại nhà
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập