✨Ái Tân Giác La

Ái Tân Giác La

Ái Tân Giác La (phiên âm: Aisin Gioro; ) là một gia tộc Mãn Châu cai trị các triều đại Hậu Kim (1616–1636), triều đại nhà Thanh (1636–1912) và Mãn Châu Quốc (1932–1945).

Dưới triều đại nhà Minh, các thành viên của gia tộc Ái Tân Giác La từng là tù trưởng của Kiến Châu Nữ Chân, một trong ba bộ tộc Người Nữ Chân lớn vào thời điểm này. Các chiến binh nhà Thanh vượt qua Vạn Lý Trường Thành vào năm 1644, đánh bại triều đình Đại Thuận tồn tại trong thời gian ngắn và triều đại Nam Minh, và giành quyền kiểm soát toàn bộ Trung Quốc. Triều đại đạt đến đỉnh cao dưới thời Hoàng đế Càn Long, người trị vì từ năm 1735 đến năm 1796. Triều đại này suy tàn dần dần trong một thế kỷ tiếp theo, rồi bị mất quyền lực vào năm 1912 sau cuộc Cách mạng Tân Hợi. Phổ Nghi, Hoàng đế Ái Tân Giác La cuối cùng, tiếp tục trị vì trong Tử Cấm Thành cho đến khi các Điều kiện ưu đãi của Hoàng đế nhà Thanh bị thu hồi vào năm 1924. Nhà Thanh là triều đại phong kiến chính thống cuối cùng của Trung Quốc.

Từ nguyên

Từ Ái Tân (aisin) có nghĩa là vàng trong tiếng Mãn (điều này lý giải việc một số hậu duệ nhà Thanh sau này đã đổi thành họ Kim), và từ Giác La (gioro) là tên của một địa danh mà nay là Y Lan thuộc Hắc Long Giang. Theo phong tục Mãn Châu, các dòng họ được nhận biết đầu tiên là bởi Hala (哈拉, cáp lạp), tức là tên họ tộc hay bộ tộc của họ, và sau đó là Mukūn (穆昆, mục côn), một sự phân loại mang đặc trưng của các gia đình, dòng tộc. Trong trường hợp của Ái Tân Giác La, Ái Tân là Mukūn, và Giác La là Hala. Các dòng họ khác của bộ tộc Giác La bao gồm Y Nhĩ Căn Giác La (伊爾根覺羅, Irgen Gioro), Thư Thư Giác La (舒舒覺羅, Susu Gioro) và Tây Lâm Giác La (西林覺羅, Sirin Gioro) và một số dòng họ khác.

Vào thời nhà Kim (1115 - 1234), người Nữ Chân, tổ tiên của người Mãn đã được gọi là Aisin Gurun. Trong những năm đầu dưới triều nhà Thanh, dòng họ này được gọi là (Hình:amaga aisin gurun1.png) amaga aisin gurun,. Từ khi nhà Thanh sụp đổ, một số thành viên của dòng họ đã chuyển họ của mình sang Kim (). Đáng chú ý, em trai của Hoàng đế Phổ Nghi đã chuyển họ tên của mình từ Ái Tân Giác La Phổ Nhậm (愛新覺羅溥任, phiên âm Mãn: Aisin-Gioro Puren) thành Kim Hữu Chi (金友之) và các con của ông cũng mang họ Kim.

Nguồn gốc

Gia tộc Ái Tân Giác La có nguồn gốc từ Bố Khố Lý Ung Thuận, một chiến binh huyền thoại ở thế kỷ 13. Hoàng đế Hoàng Thái Cực tuyên bố rằng mẹ của Bố Khố Lý Ung Thuận được thụ thai từ khi còn là một trinh nữ. Theo truyền thuyết, ba thiên nữ là Ân Cổ Luân(, 恩古倫), Chính Cố Luân(, 正古倫) và Phất Khố Luân(, 佛庫倫), đang tắm tại một hồ nước tên là Bulhūri Omo gần dãy Trường Bạch. Một con chim ác là đã đánh rơi một miếng trái cây màu đỏ gần Phất Khố Luân, người đã ăn nó. Sau đó cô có thai Bố Khố Lý Ung Thuận.

Nỗ Nhĩ Cáp Xích (Nurhaci) tạo ra gia tộc Ái Tân Giác La như một phần của quá trình tái tổ chức xã hội Nữ Chân do ông khởi xướng vào năm 1601. Những người ủng hộ ông đã được ghi danh vào các kỳ và quân sự hóa dân cư. Gia tộc Giác La đã được phân chia. Những người hậu duệ của Tháp Khắc Thế, cha của Nỗ Nhĩ Cáp Xích, được chỉ định là Ái Tân Giác La. Nỗ Nhĩ Cáp Xích giao các Gác La khác cho các gia tộc khác, bao gồm bao gồm Y Nhĩ Căn Giác La (伊爾根覺羅, Irgen Gioro), Thư Thư Giác La (舒舒覺羅, Susu Gioro) và Tây Lâm Giác La (西林覺羅, Sirin Gioro) và một số dòng họ khác.

Khi người Nữ Chân được Nỗ Nhĩ Cáp Xích tổ chức lại thành Bát Kỳ, nhiều gia tộc được tạo ra gồm một nhóm những người vốn không liên quan về huyết thống (mukun) bằng cách sử dụng tên nguồn gốc địa lý, chẳng hạn như các địa danh cho hala (tên gia tộc) của họ

Thuật ngữ "người Mãn Châu" có cách định danh tương tự. Mặc dù những người sống tại vùng Mãn Châu do dòng họ Ai Tân Giác La cai trị có sự pha trộn về sắc tộc (gồm cả gốc Hán, Nữ Chân, Triều Tiên...), nhưng toàn bộ dân số đó đã được chỉ định là "người Mãn Châu" vào năm 1635.

Sự bành trướng của Nỗ Nhĩ Cáp Xích và Hoàng Thái Cực

Dưới sự lãnh đạo của Nỗ Nhĩ Cáp Xích và con trai là Hoàng Thái Cực, bộ tộc Ái Tân Giác La đã giành được quyền lãnh đạo các bộ tộc Nữ Chân ở vùng đông, và sau đó thông qua chiến tranh hay liên minh đã mở rộng phạm vi lãnh đạo đến tận khu vực Nội Mông ngày nay. Nỗ Nhĩ Cáp Xích đã thành lập các đội quân lớn và thường trực được gọi là "kỳ" để thay thế các nhóm lính nhỏ mà vốn trước đó chỉ là các thợ săn. Một kỳ bao gồm các nhóm nhỏ hơn; và có khoảng 7.500 chiến binh cùng gia đình của họ, gồm cả lao nô, và nằm dưới quyền chỉ huy của thủ lĩnh. Mỗi kỳ được nhận biết bởi một lá cờ với các màu sắc khác nhau như vàng, trắng, lam hay đỏ; chỉ có màu trơn hoặc thể hiện ranh giới. Ban đầu chỉ có bốn kỳ, về sau con số này tăng lên tám và được gọi là Bát Kỳ; các kỳ mới được thành lập khi người Mãn chiếm được một vùng đất mới, và cuối cùng có tổng cộng 24 kỳ chia đều cho 3 tộc là Mãn, Mông và Hán. Năm 1648, chỉ có dưới một phần sáu binh lính các kỳ thật sự có nguồn gốc Mãn. Các cuộc chinh phục của người Mãn được thực hiện với một đội quân đa sắc tộc do các quý tộc Mãn và tướng người Hán lãnh đạo.

Việc đổi tên từ Nữ Chân sang Mãn Châu được thực hiện để che giấu sự thật rằng tổ tiên của người Mãn Châu, người Kiến Châu Nữ Chân, bị cai trị bởi người Trung Quốc. Nhà Thanh đã cẩn thận cất giấu 2 ấn bản gốc của bộ sách "Thanh Thái Tổ Vũ Hoàng đế Thật lục" và "Mãn Châu Thật lục Từ" (Thái Tổ Thật lục Từ) trong cung điện nhà Thanh, cấm công chúng xem vì cho thấy dòng họ Mãn Châu Ái Tân Giác La đã được cai trị bởi triều đại nhà Minh. Vào thời nhà Minh, người Triều Tiên thời Joseon gọi các vùng đất sinh sống của người Nữ Chân ở phía Bắc bán đảo Triều Tiên, phía trên sông Yalu và Tumen là một phần của nhà Minh Trung Quốc, là "Quốc gia thượng đẳng" (sangguk) mà họ gọi là nhà Minh Trung Quốc. Nhà Thanh cố tình loại trừ các tài liệu tham khảo và thông tin cho thấy người Nữ Chân (Mãn Châu) là phụ thuộc vào triều đại nhà Minh, khỏi Minh Sử để che giấu mối quan hệ chư hầu cũ của mình với nhà Minh. Minh thực lục không được sử dụng để làm nguồn nội dung về Nữ Chân trong thời kỳ cai trị của nhà Minh trong Minh sử vì điều này. Chủ nghĩa xét lại lịch sử này đã giúp loại bỏ cáo buộc nổi loạn từ gia đình thống trị nhà Thanh từ chối đề cập trong Minh sử thực tế rằng những người sáng lập nhà Thanh là thần dân của nhà Minh Trung Quốc. Hoàng đế Ung Chính nhà Thanh đã cố gắng viết lại hồ sơ lịch sử và tuyên bố rằng Ái Tân Giác La không bao giờ là thần dân của các triều đại và đế chế trong quá khứ khi cố gắng ép Nỗ Nhĩ Cáp Xích chấp nhận các danh hiệu nhà Minh như Long Hổ Tướng quân (longhu jiangjun 龍虎 將軍) bằng cách tuyên bố rằng ông chấp nhận để "please Heaven".

Lãnh đạo gia tộc

Gia tộc Ái Tân Giác La không có hệ thống kế thừa tự động như quyền con trưởng hay luật thừa kế. Thay vào đó, Hoàng đế sẽ chỉ định một người thừa kế trong một di chúc bí mật. Di chúc sẽ được đọc trước các thành viên cao cấp của gia tộc sau cái chết của Hoàng đế. Một Hoàng đế có thể có nhiều con trai bởi những phụ nữ thuộc nhiều cấp bậc khác nhau. Năm 1912, triều đại nhà Thanh bị lật đổ và Trung Quốc được tuyên bố là một nước Cộng hòa. Phổ Nghi, Hoàng đế cuối cùng, được quyền duy trì vương hiệu của mình trong Tử Cấm Thành cho đến năm 1924, khi Điều kiện ưu đãi của Hoàng đế nhà Thanh bị bãi bỏ. Ông đi đến Trường Xuân ở đông bắc Trung Quốc để làm Quốc trưởng (1932–1934) và sau đó là Hoàng đế (1934–1945) của Mãn Châu Quốc, một nhà nước bù nhìn của Nhật Bản.

Những người đứng đầu gia tộc gần đây hơn được đưa ra theo luật kế vị được Phổ Nghi phê duyệt vào năm 1937. Điều này tuân theo thông lệ của các báo cáo tin tức và các tác phẩm tham khảo có liên quan. Tuy nhiên, do Phổ Kiệt chỉ có 2 người con gái, vì vậy, sau khi ông qua đời năm 1994, quyền tông chủ đã được chuyển sang cho Kim Hữu Chi rồi truyền đến con trai ông là Kim Dục Chướng.

Cây phả hệ

Hình:Simple silver crown.svg Miên Ninh, Đạo Quang Đế (1782-1850) Hình:Simple silver crown.svg Dịch Trữ, Hàm Phong Đế (1831-1861)'' Hình:Simple silver crown.svg Tải Thuần, Đồng Trị Đế (1856-1875)
Dịch Hoàn (1840-1891) **Hình:Simple silver crown.svg Tải Điềm, Quang Tự Đế (1871-1908)''
Tái Phong (1883-1951) Hình:Simple silver crown.svg Phổ Nghi, (1906-1967) Tuyên Thống Đế của Trung Quốc và Mãn Châu Quốc Phổ Kiệt, trưởng tộc Ái Tân Giác La (1907-1994) Phổ Nhậm, trưởng tộc Ái Tân Giác La (1918-2015) ****Kim Dục Chướng, trưởng tộc Ái Tân Giác La (sinh 1942) (2) Kim Dục Lam (金毓嵐, sinh 1948)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ái Tân Giác La** (phiên âm: Aisin Gioro; ) là một gia tộc Mãn Châu cai trị các triều đại Hậu Kim (1616–1636), triều đại nhà Thanh (1636–1912) và Mãn Châu Quốc (1932–1945). Dưới triều
**Ái Tân Giác La Ô Lạp Hy Xuân **(sinh năm 1958) là một nhà ngôn ngữ học và nhà sử học Trung Quốc người Mãn Châu nổi tiếng với nhiều tác phẩm nghiên cứu lịch
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
nhỏ|Ghi chép về các họ Thư Thư Giác La trong "Thông phổ" **Thư Thư Giác La thị** ( hay , ) là một dòng họ của người Mãn Châu. ## Khái quát Theo Thanh Triều
**Giác La thị** (chữ Hán: _觉罗氏_) là một thị tộc lớn của người Mãn Châu. Thị tộc này bao gồm nhiều họ tộc nhỏ, trong đó quan trọng nhất là họ Aisin Gioro hay Ái
**An tần Lý thị** (chữ Hán: 安嬪李氏, ? - ?) là một trong những phi tần đầu tiên của của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. ## Thân thế An tần Lý thị, không rõ
**Đích Phúc tấn Quách Lạc La thị** (chữ Hán: 嫡福晉郭絡羅氏; 1680-1726), Phúc tấn nhà Thanh, là vợ cả của Liêm Thân vương Dận Tự, Hoàng tử thứ 8 tính trong số những người con trưởng
**Tấn Xương** (chữ Hán: 晋昌; ; 1759 - 1828), tự **Tiển Trai** (戬斋), hiệu **Hồng Lê Chủ nhân** (红梨主人), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**La Khoa Đạc** (; 10 tháng 8 năm 1640 - 14 tháng 8 năm 1682) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị
**La Bặc Tàng Cổn Bố** (chữ Hán: 罗卜藏衮布; ? - 1752), Bác Nhĩ Tế Cát Đặc, Trát Tát Khắc Đạt Nhĩ Hãn Thân vương của Mông Cổ Khoa Nhĩ Thấm bộ, con trai của Cố
**Tấn Kỳ** (; 9 tháng 3 năm 1846 - 5 tháng 3 năm 1900) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
nhỏ|301x301px|Những thay đổi trong biên giới của Nga - Trung trong thế kỷ 17-19 **Điều ước Ái Hồn** hay **Điều ước Aigun** (, ) là một hiệp ước 1858 giữa Đế quốc Nga và Đế
**Dịch Tân** (; 11 tháng 3 năm 1814 - 8 tháng 2 năm 1861) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**La Lạc Hồn** (, 1 tháng 4 năm 1623 – 11 tháng 9 năm 1646), còn được chép là **Lạc Lạc Hoan** (洛洛歡) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc,
**Đa La Đặc Sắc Lăng** (; ? – 1909) là một vương công Mông Cổ thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thứ 6 thừa kế tước vị A Lạp Thiện kỳ Trát
**Tản Đà** (chữ Hán: 傘沱, 19 tháng 5 năm 1889 - 7 tháng 6 năm 1939) tên thật **Nguyễn Khắc Hiếu** (阮克孝), là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng của
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**Vụ phát tán video Senkaku năm 2010** (hoặc ) là một vụ phát tán các video ghi hình vụ va chạm tàu ​​Senkaku năm 2010 trên mạng chia sẻ YouTube do một sĩ quan trưởng
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
Sự kiện **Ý xâm chiếm Ai Cập** là một chiến dịch tấn công của Ý nhằm vào các lực lượng Anh, Khối Thịnh vượng chung và Pháp Tự do trong khuôn khổ giai đoạn đầu
**Cuộc chinh phục Hispania của La Mã** là một quá trình được bắt đầu bằng việc Cộng hòa La Mã chiếm giữ các vùng đất của người Carthage ở phía nam và phía đông vào
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Hoằng Chí** (, chữ Hán: 弘晊; 8 tháng 10 năm 1700 - 3 tháng 7 năm 1775), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Giải tam giác** () là bài toán lượng giác tập trung vào việc tìm ra các yếu tố (nghiệm) của một tam giác (góc và độ dài cạnh), khi chưa biết một số yếu tố
**Dịch Luân** (chữ Hán: 奕綸; 28 tháng 7 năm 1790 - 9 tháng 6 năm 1836), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Lã Bất Vi** (Giản thể: 吕不韦; phồn thể: 呂不韋; 292 TCN - 235 TCN) là một thương nhân người nước Vệ, sau trở thành Tướng quốc của nước Tần thời Chiến Quốc. Ông nổi tiếng
**Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi** (chữ Hán: 敏惠恭和元妃; 1609 – 1641), được biết đến với tên gọi **Hải Lan Châu** (海蘭珠), là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thái Tông Hoàng
**Hệ khứu giác** là cơ quan của động vật có vú cảm nhận được sự hiện diện của chất bay hơi trong không khí bằng việc hình thành một cảm giác cụ thể (_mùi_), phân
**Tam giác Bermuda**, còn được biết đến **Tam giác Quỷ**, là một khu vực không cố định nằm ở hướng tây của phía Bắc Đại Tây Dương nơi mà một số khí cụ bay và
**Thạch Sùng** (chữ Hán: 石崇; 249-300) là quan nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc, nổi tiếng là nhân vật xa hoa giàu có đương thời. ## Biết con không ai bằng cha Thạch
**Hy tần Trương thị** (chữ Hán: 禧嬪張氏, hangul: _희빈장씨_Heebi Jangssi; 3 tháng 11, 1659 - 7 tháng 11, 1701), còn được phổ biến gọi là **Trương Hy tần** (張禧嬪), **Ngọc Sơn Phủ Đại tần** (玉山府大嬪)
**Tái Duệ** (chữ Hán: 載銳; 20 tháng 2 năm 1805 - 22 tháng 5 năm 1859), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Đồng tính luyến ái** trong nền văn hóa Trung Hoa còn tương đối chưa rõ ràng mặc dù lịch sử có những ghi chép về đồng tính luyến ái trong các triều đại phong kiến.
**Dịch Võng** (chữ Hán: 奕網; 19 tháng 1 năm 1817 – 5 tháng 10 năm 1893), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Ấu Lan** (chữ Hán: 幼蘭; 1884 - 1921), Qua Nhĩ Giai thị, cũng gọi **Thuần Thân vương phi** (醇親王妃), là Phúc tấn của Nhiếp chính Thuần Thân vương Tái Phong, được biết đến là mẹ
**Tích Cáp Nạp** (; 1758 – 1794) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Tích
Trong toán học, **lượng giác** (tiếng Anh: _trigonometry_, lấy nguyên gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại của hai từ τρίγωνον nghĩa là "tam giác" và μέτρον nghĩa là "đo lường") là một phân nhánh
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Hoa Phong** (; 25 tháng 12 năm 1804 – 23 tháng 1 năm 1870) là một tông thất nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo
**Miên Chí** (chữ Hán: 綿志; 3 tháng 5 năm 1768 – 19 tháng 5 năm 1834), Ái Tân Giác La, là Quận vương nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông được phân vào Tương
Với chúng ta, ai cũng mong muốn có một vóc dáng cân đối. Bên cạnh các phương pháp giảm cân truyền thống như tập thể dục, ăn kiêng,… thì gel tan mỡ là một lựa
**Miên Cần** (chữ Hán: 綿懃; 1768 - 1820), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Miên Cần được sinh ra vào buổi trưa,
**Miên Huân** (Chữ Hán: 綿勳, ; 5 tháng 2 năm 1817 - 20 tháng 12 năm 1893), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc
**Vĩnh Vân** (chữ Hán: 永鋆; 16 tháng 11 năm 1771 - 28 tháng 10 năm 1820), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
✋Shop chuyên các hàng Dược Mỹ Phẩm Pháp - Mỹ - Úc cho cả gia đình‍‍‍ - Hàng cam kết chuẩn - Hoàn tiền gấp 10 lần nếu phát hiện hàng giả - Đổi trả