✨Giải tam giác

Giải tam giác

Giải tam giác () là bài toán lượng giác tập trung vào việc tìm ra các yếu tố (nghiệm) của một tam giác (góc và độ dài cạnh), khi chưa biết một số yếu tố của tam giác đó. Tam giác có thể nằm trên một mặt phẳng hoặc một mặt cầu. Giải tam giác được ứng dụng trong trắc địa, thiên văn học, xây dựng và điều hướng.

Giải tam giác phẳng

thumb|right| Một tam giác ở dạng thông thường có sáu đặc tính (xem hình bên): ba cạnh (độ dài ) và ba góc (). Bài toán lượng giác mặt phẳng cổ điển yêu cầu từ ba đặc tính cho trước, hãy tìm ra ba đặc tính còn lại. Một tam giác có thể được xác định một cách duy nhất theo định nghĩa này khi rơi vào một trong các trường hợp sau:

Ba cạnh (CCC) Hai cạnh và một góc xen giữa (CGC, cạnh-góc-cạnh) Hai cạnh và một góc không xen giữa (CCG), nếu cạnh kề với góc đó ngắn hơn cạnh kia. Một cạnh và hai góc kề cạnh đó (GCG) *Một cạnh, góc đối và một góc kề cạnh đó (GGC).

Đối với tất cả trường hợp trong mặt phẳng, phải có ít nhất một độ dài cạnh được cho trước. Nếu chỉ có các góc được cho trước, không thể tìm ra các độ dài cạnh được bởi vì khi đó, mọi tam giác đồng dạng đều là nghiệm.

Hệ thức lượng

thumb|upright=2.0|Tổng quan về các bước và cộng cụ cụ thể được dùng để giải tam giác mặt phẳng Cách giải tiêu chuẩn cho bài toán này là sử dụng các hệ thức lượng sau: ;Định lý cosin : a^2 = b^2 + c^2 - 2 b c \cos \alpha : b^2 = a^2 + c^2 - 2 a c \cos \beta : c^2 = a^2 + b^2 - 2 a b \cos \gamma ;Định lý sin :\frac{a}{\sin\alpha} = \frac{b}{\sin\beta} = \frac{c}{\sin\gamma} ;Tổng ba góc của một tam giác: :\alpha + \beta + \gamma = 180^\circ ;Định lý tan :\frac{a-b}{a+b} = \frac{\tan[\frac{1}{2}(\alpha-\beta)]}{\tan[\frac 1 2 (\alpha+\beta)]}. Ngoài các hệ thức trên, còn có những quan hệ phổ quát khác có thể hữu ích, như định lý cotang và công thức Mollweide.

Lưu ý

Để tìm một góc chưa biết, định lí cosin an toàn hơn định lý sin. Lí do là vì giá trị sin của góc đó không phải lúc nào cũng giúp xác định được góc. Ví dụ, nếu thì góc có thể bằng 30° hoặc 150°. Sử dụng định lý cosin sẽ tránh được vấn đề này: trong khoảng từ 0° đến 180° giá trị cos sẽ luôn xác định được góc của nó một cách rõ ràng. Mặt khác, đối với góc nhỏ (hoặc gần bằng 180°) thì xác định góc từ sin của nó sẽ thiết thực hơn về mặt số học so với xác định góc từ cosin bởi vì hàm cos ngược (arccos) có đạo hàm phân kì tại 1 (hoặc −1).

Ba cạnh (CCC)

thumb|

Cho ba cạnh với độ dài lần lượt là . Để tim các góc , sử dụng định lý cosin: : \begin{align} \alpha & = \arccos \frac{b^2 + c^2 - a^2} {2 b c} \[4pt] \beta & = \arccos \frac{a^2 + c^2 - b^2} {2 a c}. \end{align}

Khi đó góc .

Một số tài liệu khuyên rằng nên tìm góc bằng định lý sin. Tuy nhiên (như đã viết ở Lưu ý 1), sẽ có rủi ro nhầm lẫn giữa giá trị của góc nhọn và góc tù.

Một phương pháp khác để tính các góc từ các cạnh đã biết là áp dụng định lý cotang.

Hai cạnh và góc xen giữa (CGC)

thumb|

Ở đây, độ dài cạnh và góc giữa hai cạnh được biết trước. Cạnh thứ ba có thể được xác định bằng định lý cosin: :c = \sqrt{a^2+b^2-2ab\cos\gamma}. Bây giờ định lý cosin có thể được dùng để tìm góc thứ hai: : \alpha = \arccos \frac{b^2 + c^2 - a^2} {2 b c}. Cuối cùng, .

Hai cạnh và một góc không xen giữa (CCG)

thumb| thumb|

Trường hợp này chỉ có thể giải được một cách duy nhất khi độ dài của cạnh kề với góc đó ngắn hơn cạnh không kề với góc đó; nếu không sẽ có hai trường hợp có thể xảy ra. Giả sử hai cạnh và góc được biết trước. Phương trình tìm góc có thể được suy ra từ định lý sin: :\sin\gamma = \frac c b \sin\beta. Gọi (vế phải phương trình). Có bốn trường hợp có thể xảy ra:

Nếu , không tồn tại tam giác bởi vì cạnh không cắt đường . Cũng vì thế mà không giải được tam giác nếu góc và .

Nếu , tồn tại một nghiệm duy nhất: . Tam giác này là tam giác vuông.

Nếu , có hai khả năng có thể xảy ra.

Nếu , thì (cạnh lớn hơn tương ứng với góc lớn hơn). Vì một tam giác không thể có hai góc tù, sẽ là góc nhọn và nghiệm là duy nhất.

If , góc có thể nhọn với hoặc tù với . Hình bên cho thấy điểm , cạnh và góc là nghiệm thứ nhất; và điểm , cạnh và góc là nghiệm thứ hai.

Một khi tìm được , góc còn lại .

Có thể tìm cạnh thứ ba bằng định lý sin: :a = b\ \frac{\sin\alpha}{\sin\beta}

hoặc từ định lý cosin: :a = c\cos\beta \pm \sqrt{b^2 -c^2\sin^2\beta}

Một cạnh và hai góc kề (GCG)

thumb|

Các yếu tố được biết trước là cạnh và các góc . Góc thứ ba .

Hai cạnh chưa biết có thể được tính bằng định lý sin: :a = c\ \frac{\sin\alpha}{\sin\gamma}; \quad b = c\ \frac{\sin\beta}{\sin\gamma}.

hay :a = c \frac{\sin\alpha}{\sin\alpha \cos \beta +\sin\beta \cos \alpha} :b = c \frac{\sin\beta}{\sin\alpha \cos \beta +\sin\beta \cos \alpha}

Một cạnh, một góc kề và một góc đối (GGC)

Quy trình giải tam giác GGC cũng giống với giải tam giác GCG: Đầu tiên, tìm góc thứ ba bằng cách lấy 180° trừ đi hai góc đã biết; sau đó tìm hai cạnh còn lại bằng định lý sin.

Các độ dài khác

Trong nhiều trường hợp, tam giác có thể được giải nếu có trước ba yếu tố có thể gồm đường trung tuyến, đường cao và đường phân giác. Posamentier và Lehmann đã liệt kê các kết quả cho câu hỏi về khả năng giải được sử dụng không quá căn bậc hai (v.d. tính dựng hình) cho mỗi trong số 95 trường hợp riêng biệt; 63 trong số đó có thể dựng hình được.

Giải tam giác cầu

thumb|250 px|right|

Một tam giác cầu (spherical triangle) hoàn toàn được xác định bằng ba trong số sáu đặc điểm của nó (ba cạnh và ba góc). Độ dài của các cạnh của một tam giác cầu là các góc ở tâm tương ứng, nhưng được đo theo đơn vị góc thay vì đơn vị tuyến tính. (Trên một hình cầu đơn vị, góc (theo rađian) và độ dài là như nhau về mặt số học. Trên các hình cầu khác, góc (theo rađian) bằng độ dài trên mặt cầu chia cho bán kính.)

Hình học cầu không giống với hình học Euclid trên mặt phẳng, cho nên việc giải tam giác sẽ dựa trên những công thức khác nhau. Ví dụ, tổng của ba góc của một tam giác phụ thuộc vào kích cỡ của tam giác đó. Thêm vào đó, các tam giác đồng dạng không thể không bằng nhau, cho nên bài toán dựng một tam giác với ba góc cho trước sẽ chỉ có một lời giải duy nhất. Các quan hệ cơ bản dùng để giải bài toán này tương tự với việc giải tam giác phẳng: xem Định luật cos và Định luật sin trên mặt cầu.

Có nhiều công thức hữu ích, bao gồm công thức nửa bên (half-side formula) và đẳng thức Napier (Napier's analogies): \tan\frac c 2 \cos\frac{\alpha-\beta} 2 = \tan\frac{a+b}{2} \cos\frac{\alpha+\beta}{2} \tan\frac c 2 \sin\frac{\alpha-\beta} 2 = \tan\frac{a-b} 2 \sin\frac{\alpha+\beta} 2 \cot\frac{\gamma} 2 \cos\frac{a-b}{2} = \tan\frac{\alpha+\beta} 2 \cos\frac{a+b} 2 \cot\frac{\gamma} 2 \sin\frac{a-b}{2} = \tan\frac{\alpha-\beta} 2 \sin\frac{a+b} 2.

thumb|

Ba cạnh (CCC cầu)

Cho trước các cạnh (theo đơn vị góc). Các góc của tam giác được tính theo định luật cos trên mặt cầu: :\alpha = \arccos\left(\frac{\cos a-\cos b\ \cos c}{\sin b\ \sin c}\right), :\beta = \arccos\left(\frac{\cos b-\cos c\ \cos a}{\sin c\ \sin a}\right), :\gamma = \arccos\left(\frac{\cos c-\cos a\ \cos b}{\sin a\ \sin b}\right).

thumb|

Hai cạnh và một góc nằm trong (CGC cầu)

Cho trước hai cạnh và góc nằm giữa. Cạnh có thể được tính theo công thức cos mặt cầu: :c = \arccos \left(\cos a\cos b + \sin a\sin b\cos\gamma \right).

Các góc có thể được tính như trên, hoặc bằng cách sử dụng đẳng thức Napier:

:\alpha = \arctan\ \frac{2\sin a}{\tan(\frac{\gamma}{2}) \sin (b+a) + \cot(\frac{\gamma}{2})\sin(b-a)}, :\beta = \arctan\ \frac{2\sin b}{\tan(\frac{\gamma}{2}) \sin (a+b) + \cot(\frac{\gamma}{2})\sin(a-b)}.

Trong hàng hải, có một vấn đề nảy sinh trong bài toán tìm đường tròn lớn giữa hai điểm trên quả địa cầu khi biết trước kinh độ và vĩ độ của chúng. Trong trường hợp này, điều quan trọng là phải sử dụng công thức ít bị ảnh hưởng bởi lỗi làm tròn. Khi này, có thể sử dụng các công thức sau (có thể được suy ra thông qua đại số vectơ): :\begin{align} c &= \arctan\frac {\sqrt{(\sin a\cos b - \cos a \sin b \cos \gamma)^2 + (\sin b\sin\gamma)^2 {\cos a \cos b + \sin a\sin b\cos\gamma},\ \alpha &= \arctan\frac {\sin a\sin\gamma} {\sin b\cos a - \cos b\sin a\cos\gamma},\ \beta &= \arctan\frac {\sin b\sin\gamma} {\sin a\cos b - \cos a\sin b\cos\gamma}, \end{align} với dấu của tử số và mẫu số trong các biểu thức trên có thể được dùng để xác định góc phần tư của arctan đó.

thumb|

Hai cạnh và một góc nằm ngoài (CCG cầu)

Bài toán này không giải được trong mọi trường hợp; một lời giải là duy nhất chỉ khi độ dài của cạnh kề với góc ngắn hơn độ dài cạnh còn lại. Cho trước hai cạnh và góc bên không nằm xen giữa. Tồn tại một nghiệm nếu thoả mãn những điều kiện sau: :b > \arcsin (\sin c\,\sin\beta). Góc có thể được tìm bằng công thức sin mặt cầu: :\gamma = \arcsin \left(\frac{\sin c\,\sin\beta}{\sin b}\right). Trong trường hợp mặt phẳng, nếu thì có hai nghiệm: and .

Có thể tìm ra các yếu tố còn lại bằng đẳng thức Napier: : \begin{align} a & = 2\arctan \left[ \tan\left(\tfrac12(b-c)\right) \frac{\sin \left(\tfrac12(\beta+\gamma)\right)}{\sin\left(\tfrac12(\beta-\gamma)\right)} \right], \[4pt] \alpha & = 2\arccot \left[\tan\left(\tfrac12(\beta-\gamma)\right) \frac{\sin \left(\tfrac12(b+c)\right)}{\sin \left(\tfrac12(b-c)\right)} \right]. \end{align}

thumb|

Một cạnh và hai góc kề (GCG cầu)

Cho trước cạnh và hai góc . Đầu tiên, xác định góc bằng công thức cos mặt cầu: :\gamma = \arccos(\sin\alpha\sin\beta\cos c -\cos\alpha\cos\beta).\,

Có thể tìm hai cạnh chưa biết từ công thức cos mặt cầu (góc đã được tính ở trên):

:a=\arccos\left(\frac{\cos\alpha+\cos\beta\cos\gamma}{\sin\beta\sin\gamma}\right), :b=\arccos\left(\frac{\cos\beta+\cos\alpha\cos\gamma}{\sin\alpha\sin\gamma}\right),

hoặc bằng cách sử dụng đẳng thức Napier: : \begin{align} a & = \arctan\left[\frac{2\sin\alpha}{\cot(\frac c 2) \sin(\beta+\alpha) + \tan(\frac c 2) \sin(\beta-\alpha)}\right], \[4pt] b & = \arctan\left[\frac{2\sin\beta} {\cot(\frac c 2) \sin(\alpha+\beta) + \tan(\frac c 2)\sin(\alpha-\beta)}\right]. \end{align}

thumb|

Một cạnh, một góc kề và một góc đối (GGC cầu)

Cho trước cạnh và hai góc . Cạnh có thể được tính bằng công thức sin trên mặt cầu: :b = \arcsin \left( \frac{\sin a\,\sin \beta}{\sin \alpha} \right).

Nếu góc của cạnh là góc nhọn và thì có thể giải theo công thức sau: :b = \pi - \arcsin \left( \frac{\sin a\,\sin \beta}{\sin \alpha} \right).

Có thể tìm các đặc tính còn lại bằng cách dùng đẳng thức Napier: : \begin{align} c & = 2\arctan \left[ \tan\left(\tfrac12(a-b)\right) \frac{\sin\left(\tfrac12(\alpha+\beta)\right)}{\sin\left(\frac12(\alpha-\beta)\right)}\right], \[4pt] \gamma & = 2\arccot \left[\tan\left(\tfrac12(\alpha-\beta)\right) \frac{\sin \left(\tfrac12(a+b)\right)}{\sin \left(\frac12(a-b)\right)} \right]. \end{align}

thumb|

Ba góc (GGG cầu)

Cho trước các góc . Từ công thức cos mặt cầu, suy ra: :a=\arccos\left(\frac{\cos\alpha+\cos\beta\cos\gamma}{\sin\beta\sin\gamma}\right), :b=\arccos\left(\frac{\cos\beta+\cos\gamma\cos\alpha}{\sin\gamma\sin\alpha}\right), :c=\arccos\left(\frac{\cos\gamma+\cos\alpha\cos\beta}{\sin\alpha\sin\beta}\right).

Giải tam giác cầu vuông

Các thuật toán trên trở nên đơn giản hơn nếu một trong số các góc của tam giác (góc chẳng hạn) là góc vuông. Những tam giác cầu như vậy được định nghĩa hoàn toàn bởi hai yếu tố, và ba yếu tố còn lại có thể được tính toán bằng ngũ giác Napier (Napier's pentagon) hoặc các công thức sau. :\sin a = \sin c \cdot \sin A (từ định luật sin mặt cầu) :\tan a = \sin b \cdot \tan A :\cos c = \cos a \cdot \cos b (từ định luật cos mặt cầu) :\tan b = \tan c \cdot \cos A :\cos A = \cos a \cdot \sin B (cũng từ định luật cos mặt cầu) :\cos c = \cot A \cdot \cot B

Ứng dụng

Đo đạc tam giác

thumb|

Nếu một người muốn đo đạc khoảng cách từ bờ đến một chiếc thuyền ngoài xa bằng phép đạc tam giác, người đó cần đánh dấu trên bờ hai điểm với khoảng cách biết trước giữa chúng (đường cơ sở). Gọi là hai góc giữa đường cơ sở và hướng của chiếc thuyền.

Từ công thức bên trên (trường hợp GCG trên hình học phẳng) một người có thể tính toán khoảng cách mà chính là đường cao tam giác: :d = \frac{\sin\alpha\,\sin\beta}{\sin(\alpha+\beta)} \ell = \frac{\tan\alpha\,\tan\beta}{\tan\alpha+\tan\beta} \ell.

Trong trường hợp mặt cầu, người đó đầu tiên cần tính độ dài cạnh từ điểm tại đến chiếc thuyền (cạnh đối của góc ) bằng công thức GCG: : \tan b =\frac{2\sin\beta}{\cot(l/2)\sin(\alpha+\beta)+\tan(l/2)\sin(\alpha-\beta)}, và thế nó vào công thức GGC của tam giác vuông nhỏ chứa góc , cạnh và : : \sin d = \sin b \sin\alpha = \frac{\tan b}{\sqrt{1+\tan^2 b\sin\alpha. (Công thức mặt phẳng thực ra là số hạng đầu tiên của phép khai triển Taylor của của nghiệm mặt cầu với luỹ thừa cơ số .)

Phương pháp này được sử dụng trong chạy tàu ven biển (cabotage). Các góc được xác định bằng việc quan sát các điểm mốc quen thuộc từ chiếc thuyền.

thumb| Một ví dụ khác: Nếu một ai đó muốn đo chiều cao của một ngọn núi hay một toà nhà, các góc từ hai điểm dưới đất lên đến đỉnh phải được chỉ rõ. Cho là khoảng các giữa hai điểm trên. Từ cùng công thức GCG, ta có: : h = \frac{\sin\alpha\,\sin\beta}{\sin(\beta-\alpha)} \ell = \frac{\tan\alpha\,\tan\beta}{\tan\beta-\tan\alpha} \ell.

Khoảng cách giữa hai điểm trên địa cầu

right Để tính khoảng cách giữa hai điểm trên quả địa cầu, :Điểm A: vĩ độ , kinh độ , và :Điểm B: vĩ độ , kinh độ Xét tam giác cầu , với là Cực Bắc, có các đặc tính như sau: :a = 90^\mathrm{o} - \lambda\mathrm{B}, \, :b = 90^\mathrm{o} - \lambda\mathrm{A}, \, :\gamma = L\mathrm{A}-L\mathrm{B}. \, Nếu biết trước hai cạnh và góc nằm trong, ta có công thức: :\mathrm{AB} = R \arccos\left[\sin \lambda\mathrm{A} \,\sin \lambda\mathrm{B} + \cos \lambda\mathrm{A} \,\cos \lambda\mathrm{B} \,\cos \left(L\mathrm{A}-L\mathrm{B}\right)\right]. Với là bán kính Trái Đất.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải tam giác** () là bài toán lượng giác tập trung vào việc tìm ra các yếu tố (nghiệm) của một tam giác (góc và độ dài cạnh), khi chưa biết một số yếu tố
**Tam giác Bermuda**, còn được biết đến **Tam giác Quỷ**, là một khu vực không cố định nằm ở hướng tây của phía Bắc Đại Tây Dương nơi mà một số khí cụ bay và
nhỏ|Hình 1: Biên của tam giác Reuleaux có độ rộng không đổi được hình thành bằng đường cong dựa trên một tam giác đều. Tất cả các điểm trên cung tròn cách đều với đỉnh
thumb|Tam giác Rồng bao phủ hầu hết phía đông bắc vùng [[biển Philippine.]] **Tam giác Rồng**, còn gọi là **Tam giác Formosa (Đài Loan)**, **Biển Quỷ** và "**Tam giác Bermuda Thái Bình Dương**", là một
nhỏ|Sáu số tam giác đầu tiên Số tam giác là số tự nhiên có giá trị bằng tổng các số điểm chấm xuất hiện trong một tam giác đều được sắp xếp bởi các điểm
Trong Hình học, **tam giác Heron** là tam giác mà độ dài ba cạnh và diện tích của nó đều là các số hữu tỉ. Tam giác Heron được đặt theo tên của nhà toán
thumb|right|Bản đồ Úc với "tam giác" eo biển Bass được đánh dấu màu xanh nhạt. **Tam giác eo biển Bass** là vùng biển ngăn cách các bang Victoria và Tasmania, bao gồm eo biển Bass,
nhỏ|Trong tam giác của Pascal, mỗi số là tổng của hai số ngay phía trên nó. Trong toán học, **tam giác Pascal** là một mảng tam giác của các hệ số nhị thức. Trong phần
**Tam giác Ai Cập** là tam giác vuông có tỉ lệ các cạnh là: cạnh đối: cạnh kề: cạnh huyền = 3: 4: 5. ## Cách viết và tên gọi Khoảng một nghìn năm trước
**_Bí mật tam giác vàng_** là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Công ty cổ phần truyền thông đa phương tiện Lasta, do Nguyễn Dương làm đạo diễn. Phim được chuyển thể
thumb|Bản đồ của Lục quân Hoa Kỳ đánh dấu Chiến khu C, Đ và Tam giác sắt, giai đoạn 1965-1967 **Tam giác sắt** (tiếng Anh: **Iron Triangle**) hay **Địa đạo Tây Nam Bến Cát** là
nhỏ| Các ma trận [[Ma trận Toeplitz|Toeplitz đơn vị thấp hơn nhị phân, nhân với các phép toán **F** 2. Chúng tạo thành bảng Cayley của Z 4 và tương ứng với các lũy thừa
**Trận Tam giác sắt** diễn ra từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 20 tháng 11 năm 1974, khi Sư đoàn 9 của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đánh chiếm Rạch Bắp và
right|thumb|**Tam giác Kepler** là một tam giác vuông hình thành bởi ba hình vuông có diện tích tạo thành một cấp số nhân với công bội là [[tỷ lệ vàng.]] **Tam giác Kepler** là một
**Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia** là một tam giác phát triển nằm ở khu vực ngã ba biên giới của ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia. Phạm vi của
Trong toán học, **bất đẳng thức tam giác** là một định lý phát biểu rằng trong một tam giác, chiều dài của một cạnh phải nhỏ hơn tổng, nhưng lớn hơn hiệu của hai cạnh
Vào ngày 18 tháng 8 năm 2024, một nỗ lực biểu tình đã được diễn ra tại Phnôm Pênh, Campuchia nhằm phản đối sáng kiến Tam giác Phát triển giữa ba quốc gia Campuchia, Lào
Hộp 6 Bông Phấn Ướt Tam Giác Vacosi BP14 ✔ Thiết kế tiện lợi nhỏ gọn, dễ sử dụng ✔ Mang đến lớp nền hoàn hảo cho gương mặt ✔ Thiết kế hình tam giác,
Các quỹ ngoại cam kết đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam với số vốn cam kết tăng dần qua các năm, từ 425 triệu USD năm 2019 lên 815 triệu USD năm
KHAY NHỰA HÌNH TAM GIÁC ĐỰNG ĐÁ/ CHARM/ HOA BỘT/ PHỤ KIỆN NAIL CHUYÊN DỤNG - KHAY NHỰA HÌNH TAM GIÁC được dùng đựng đá, charm, hoa bột, phụ kiện nail khi các thợ design
Cây Lau Nhà, Chổi Lau Sàn Trần Nhà Tường Kính Hình Tam Giác Đa Năng Tự Vắt Thông Minh Xoay 360 Độ Mẫu Mới - Hàng loại 1. CHính Hãng MINIIN CHỔI TAM GIÁC TỰ
nhỏ|phải|Toàn cảnh Tam giác Vàng **Tam giác Vàng** (tiếng Anh: Golden Triangle - tiếng Thái: **สามเหลี่ยมทองคำ**; tiếng Lào: ສາມຫຼ່ຽມຄຳ) là khu vực rừng núi hiểm trở nằm giữa biên giới 3 nước Lào, Thái Lan,
**_Điệp vụ Tam giác Vàng_** (tiếng Trung: 湄公河行動, tiếng Anh: _Operation Mekong_) là một bộ phim điện ảnh Trung Quốc – Hồng Kông thuộc thể loại hành động – tội phạm – giật gân ra
Bộ trang phục 2 món cho bé gái, áo ren rộng nhiều lớp hở vai không tay, quần dây thun hình tam giác cạp cao Hoàn hảo cho trẻ em của bạn mặc hàng ngày
Bộ trang phục 2 món cho bé gái, áo ren rộng nhiều lớp hở vai không tay, quần dây thun hình tam giác cạp cao Hoàn hảo cho trẻ em của bạn mặc hàng ngày
Bộ đồ 2 món cho bé gái, áo hở eo in hoa nhiều lớp Trễ Vai, Bộ Quần tam giác in cạp cao Hoàn hảo cho trẻ em của bạn mặc hàng ngày và thích
Mô hình một loại UFO dạng tam giác màu đen. **UFO hình tam giác đen** là một loại vật thể bay không xác định (UFO) quan sát thấy trên bầu trời từ những năm 1960
Trong toán học **số chính phương tam giác** là số vừa là số hình vuông (Số chính phương) vừa là số tam giác. Có vô hạn số chính phương tam giác, được cho bởi công
Hòa thượng **Thích Tâm Giác** (sinh năm 1917 tại tỉnh Nam Định - mất ngày 14 tháng 11 năm 1973) là một danh tăng Việt Nam thời hiện đại. Sư từng giữ chức Viện trưởng
phải|nhỏ|250x250px| Nhà [[Nhà máy nhiệt điện|máy nhiệt điện Turów ở Bogatynia, Ba Lan ]] phải|nhỏ|250x250px| Ảnh hưởng của mưa acid ở [[dãy núi Jizera, 2006 ]] **Tam giác đen** (Đức **_Schwarze Dreieck_**) là khu vực
**Mẫu hình Cờ chữ nhật và Cờ tam giác** là các mẫu hình thường được tìm thấy trong các biểu đồ giá của các tài sản giao dịch tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, kỳ
Kích thước ------- Chiều dài ------------ Vòng ngực ---------------- cho chiều cao -------------- cho lứa tuổi90 ------ 23cm/9.05 "----- 59cm/23.22" ------ 80-90cm/31.49 "-35.43" ----- 1-2y100 ----- 24cm/9.44 "----- 60cm/23.62" ------ 90-100cm/35.43 "-39.37" ---- 2-3Y110 -----
Kích thước ------- Chiều dài ------------ Vòng ngực ---------------- cho chiều cao -------------- cho lứa tuổi90 ------ 23cm/9.05 "----- 59cm/23.22" ------ 80-90cm/31.49 "-35.43" ----- 1-2y100 ----- 24cm/9.44 "----- 60cm/23.62" ------ 90-100cm/35.43 "-39.37" ---- 2-3Y110 -----
Dép sandal quai vải dù cho béĐây là mẫu dép sandal xuất hàn mới nhất của nhà e đang siêu siêu hot mom nhé. Hàng xuất chất lượng bao đẹp, bao xịn luôn. Thiết kế
Yếm cho bé được làm từ chất liệu 100% Cotton Muslin thân thiện với môi trường cực ký an toàn cho làn da nhạy cảm của bé.☘Cứu cánh của con giai đoạn mọc răng, rớt
**Lý Giai Tâm** có tên tiếng Anh là Ali Lee (sinh ngày 27 tháng 11 năm 1982 tại Hồng Kông thuộc Anh) là một nữ diễn viên truyền hình-diễn viên điện ảnh, người mẫu kiêm
Bộ áo liền quần bé gái sơ sinh mùa hè thoải mái dễ thương Bộ áo liền quần tam giác in ren hoa hở lưng không tay Ưu Đãi Đặc biệt giới hạn thời gian
Khăn tam giác quàng cổ hai lớp (xô, cotton) cho bé. Tiện dụng và luôn cần để giữ ấm cổ bé khi chuyển mùa, giảm nỗi lo về việc bé bị viêm họng và nhiễm
Khăn tam giác quàng cổ hai lớp (xô, cotton) cho bé. Tiện dụng và luôn cần để giữ ấm cổ bé khi chuyển mùa, giảm nỗi lo về việc bé bị viêm họng và nhiễm
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
phải|nhỏ|Bức tranh "The Knight's Dream" (Giấc mơ của Hiệp sĩ) của Antonio de Pereda. **Mơ** hay **giấc mơ** là những trải nghiệm, ảo tưởng trong trí óc khi ngủ. Hiện tượng mơ không chỉ xảy
[[Đồ thị hàm sin]] [[Đồ thị hàm cos]] [[Đồ thị hàm tan]] [[Đồ thị hàm cot]] [[Đồ thị hàm sec]] [[Đồ thị hàm csc]] Trong toán học nói chung và lượng giác học nói riêng,
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**_Giác quan thứ sáu_** (tiếng Anh: **_The Sixth Sense_**) là một bộ phim có yếu tố siêu nhiên, kinh dị và giật gân của Mỹ năm 1999 do M. Night Shyamalan đạo diễn và viết
Trong toán học, **lượng giác** (tiếng Anh: _trigonometry_, lấy nguyên gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại của hai từ τρίγωνον nghĩa là "tam giác" và μέτρον nghĩa là "đo lường") là một phân nhánh
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
nhỏ|phải|Một tam giác với các thành phần trong định lý sin Trong lượng giác, **định lý sin** (hay **định luật sin**, **công thức sin**) là một phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa chiều
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Giác ngộ** (zh. 覺悟, sa., pi. _bodhi_), danh từ được dịch nghĩa từ chữ _bodhi_ (bồ-đề) của Phạn ngữ, chỉ trạng thái tỉnh thức trong Phật giáo. ## Giải nghĩa của _bodhi_ và Phật thành
**Lý thuyết phân tâm học** là một lý thuyết về tổ chức nhân cách và động lực phát triển nhân cách, là cơ sở của phân tâm học, một phương pháp lâm sàng để điều