✨Tam giác Heron

Tam giác Heron

Trong Hình học, tam giác Heron là tam giác mà độ dài ba cạnh và diện tích của nó đều là các số hữu tỉ. Tam giác Heron được đặt theo tên của nhà toán học Hy Lạp Heron. Bất kì tam giác hữu tỉ nào cũng có thể được mở rộng kích thước tương ứng với tam giác có độ dài các cạnh và diện tích là những số nguyên. Do đó, thuật ngữ tam giác Heron thường được dùng để chỉ những tam giác nguyên đó.

Tính chất

Bất kì một tam giác nào có độ dài ba cạnh tạo thành một bộ ba số Pythagore đều là một tam giác Heron, vì ba cạnh của nó đều là ba số nguyên của một bộ ba số Pythagore, và diện tích của nó bằng một nửa tích hai cạnh góc vuông.

nhỏ|phải|Một tam giác với độ dài ba cạnh c, eb + d, với chiều cao a. Một ví dụ cho một tam giác Heron không phải là tam giác vuông là một tam giác có độ dài ba cạnh bằng 5, 5 và 6, với diện tích là 12; tam giác này thu được bởi ghép hai tam giác có độ dài ba cạnh là 3, 4, 5 dọc theo cạnh có độ dài bằng 4. Phương pháp tổng quát cho cách làm này được minh họa ở hình bên: Lấy một tam giác với độ dài ba cạnh là một bộ ba Pythagore a, b, c (c là số lớn nhất); một tam giác khác có độ dài ba cạnh là một bộ ba số Pythagore a, d, e khác (e là số lớn nhất), ghép chúng lại dọc theo cạnh có độ dài là a để được một tam giác có độ dài ba cạnh là các số nguyên c, e, b + d, và có diện tích là một số nguyên:

:S=\frac{1}{2}(b+d).a (một nửa cạnh đáy nhân với chiều cao).

Một câu hỏi thú vị đặt ra là liệu tất cả các tam giác Heron đều có thể được tạo ra bởi cách ghép hai tam giác vuông (với độ dài các cạnh là các số nguyên (bộ ba Pythagore)) như trình bày ở trên không? Câu trả lời là không. Nếu ta lấy một tam giác Heron với độ dài ba cạnh 0,5; 0,5 và 0,6, rõ ràng nó không thể được ghép từ hai tam giác với độ dài ba cạnh đều nguyên. Hoặc một ví dụ khác tường minh hơn, là lấy một tam giác với độ dài các cạnh 5, 29, 30 với diện tích 72, thì lại không có đường cao nào của nó là một số nguyên.

Định lý

Cho tam giác Heron, ta có thể chia nó thành hai tam giác vuông mà độ dài các cạnh của chúng tạo thành những bộ ba Pitago hữu tỉ.

Chú thích: Bộ ba Pitago hữu tỉ là bộ 3 số hữu tỉ dương x,y,z thỏa mãn phương trình: x^2+y^2=z^2

Chứng minh định lý

Một lần nữa xét hình vẽ minh họa ở bên phải phía trên, nhưng lần này c, e, b + d, và diện tích tam giác A là những số hữu tỉ. Chúng ta có thể giả sử ký hiệu được chọn sao cho độ dài cạnh b + d là lớn nhất, khi đó đường vuông góc hạ từ đỉnh đối diện xuống cạnh này nằm bên trong đoạn thẳng cạnh. Để chứng mình các bộ ba (a, b, c) và (a, d, e) là các bộ ba Pytago, ta phải chứng minh a, b, và d là những số hữu tỉ.

Vì diện tích tam giác là: :A=\frac{1}{2}(b+d)a, Rút a ta được :a=\frac{2A}{b+d} là một số hữu tỉ, vì Ab+d đều là những số hữu tỉ. Phần còn lại cần chứng minh bd hữu tỉ.

Áp dụng định lý Pytago đối với hai tam giác vuông, ta có :a^2+b^2=c^2\, và :a^2+d^2=e^2.\, Trừ vế theo vế hai đẳng thức trên ta được :b^2-d^2=c^2-e^2\, hay :(b-d)(b+d)=c^2-e^2\, hay :b-d=\frac{c^2-e^2}{b+d}.\,

Vế phải là hữu tỉ, bởi vì theo giả sử, c, e, và b + d là những số hữu tỉ. Do đó, b − d là hữu tỉ.

(b+d) là hữu tỉ theo giả sử. Suy ra (b+d)+(b-d) là hữu tỉ. Hay 2b là hữu tỉ. Suy ra b hữu tỉ. Suy ra d cũng phải là số hữu tỉ.(điều phải chứng minh)

Công thức chính xác cho tam giác Heron

Công thức sau sinh ra tất cả các tam giác Heron: :a=n\,(m^2+k^2) :b=m\,(n^2+k^2) :c=(m+n)\,(mn-k^2) : p = mn(m+n),\, : S = mnk(m+n)(mn-k^{2}),\, trong đó m, n, k là các số hữu tỉ;

a, b, c là độ dài ba cạnh tam giác; p là nửa chu vi, S là diện tích tam giác .

Ví dụ

Danh sách các tam giác Heron nguyên cơ bản xếp theo diện tích tăng dần, nếu cùng diện tích thì xếp theo chu vi tăng dần, bắt đầu như ở trong bảng dưới đây: Cơ bản ở đây có nghĩa là ước số chung lớn nhất của độ dài ba cạnh bằng 1.

Tam giác Heron gần đều

Tam giác Heron là tam giác có độ dài các cạnh, diện tích và bán kính đường tròn nội tiếp là những số hữu tỉ. Vì diện tích của một tam giác đều với các cạnh hữu tỉ là một số vô tỉ, nên không có tam giác đều là tam giác Heron. Tuy nhiên, có một chuỗi duy nhất các tam giác Heron "gần đều", bởi vì ba cạnh biểu diễn bởi ba số nguyên dạng n − 1, n, n + 1. Một ít ví dụ đầu tiên các tam giác gần đều được đặt trong bảng dưới đây.

Chuỗi giá trị con của n có thể tìm được bằng cách nhân giá trị cuối cùng đã biết với 4, sau đó trừ đi giá trị kế cuối (52 = 4 × 14 − 4, 194 = 4 × 52 - 14, vân vân), được biểu thị trong :qn = 4q{n-1} - q_{n-2}.\,! Chuỗi này (chuỗi [http://www.research.att.com/~njas/sequences/A003500 A003500] trong OEIS) cũng có thể được sinh ra từ lời giải của phương trình Pell _x_² − 3_y_² = 1, đến lượt mình được phái sinh từ sự mở rộng phân số liên tục chính tắc cho √3.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong Hình học, **tam giác Heron** là tam giác mà độ dài ba cạnh và diện tích của nó đều là các số hữu tỉ. Tam giác Heron được đặt theo tên của nhà toán
Một tam giác với ba cạnh _a_, _b_, và _c_. Trong hình học, **Công thức Heron** là công thức tính diện tích của một tam giác theo độ dài 3 cạnh. ## Công thức :S
Trong toán học, **lượng giác** (tiếng Anh: _trigonometry_, lấy nguyên gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại của hai từ τρίγωνον nghĩa là "tam giác" và μέτρον nghĩa là "đo lường") là một phân nhánh
nhỏ|phải|Một tam giác với các thành phần trong định lý sin Trong lượng giác, **định lý sin** (hay **định luật sin**, **công thức sin**) là một phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa chiều
**Heron xứ Alexandria** (tiếng Anh: **Hero of Alexandria**, tiếng Pháp: **Heron de Alexandrie**, tiếng Hy Lạp: **Ἥρων ὁ Ἀλεξανδρεύς**, đọc là **Heron ho Alexandreus**, phiên âm tiếng Việt là _Hê-rông xứ Alexandria_) là nhà toán
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong hình học Euclid, **công thức Brahmagupta** là công thức tính diện tích của một tứ giác nội tiếp (tứ giác mà có thể vẽ một đường tròn đi qua bốn đỉnh của nó) thông
**Archimedes thành Syracuse** (tiếng Hy Lạp: ; khoảng 287 trước Công Nguyên – khoảng 212 trước Công Nguyên), phiên âm tiếng Việt: **Ác-si-mét,** là một nhà toán học, nhà vật lý, kỹ sư, nhà phát
Trong hình học, **hình cụt** là một phần của khối đa diện (thường là hình nón hoặc hình chóp) nằm giữa một hoặc hai mặt phẳng song song cắt qua nó. **Hình cụt vuông** là
right|thumb|alt=Three shapes on a square grid|Tổng diện tích của 3 hình xấp xỉ 15.57 hình vuông đơn vị **Diện tích** là đại lượng biểu thị phạm vi của hình hoặc hình hai chiều hoặc lamina
**Brahmagupta** (Sanskrit: ब्रह्मगुप्त) (598–668) là một nhà toán học và thiên văn học Ấn Độ. Ông là tác giả của hai tác phẩm đầu tiên về toán học và thiên văn học: _Brāhmasphuṭasiddhānta_ (BSS, "
**Kwon Ji-yong** (, sinh ngày 18 tháng 8, 1988), được biết đến nhiều nhất với tên gọi **G-Dragon** (), là một rapper, ca sĩ, nhạc sĩ và doanh nhân người Hàn Quốc, được mệnh danh
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người