Trương Lượng (chữ Hán: 张亮, ? – 646), người Huỳnh Dương, Trịnh Châu , tướng lãnh, khai quốc công thần nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Khởi nghiệp: gia nhập Ngõa Cương
Lượng được sanh ra trong một gia đình làm nghề nông; từ nhỏ tỏ ra lỗi lạc, có tiết tháo, nhưng tính cách của ông thật ra bề ngoài đôn hậu còn bên trong giả trá, người đời chẳng ai biết. Cuối đời Tùy, nghĩa quân Ngõa Cương cướp bóc Huỳnh, Biện, Lượng khăn gói xin gia nhập, nhưng không được xem trọng. Gặp lúc trong quân có kẻ mưu phản, Lượng cáo giác, nên được thủ lãnh Lý Mật xét rằng ông thành thật, cho thự chức Phiêu kỵ tướng quân, thuộc đội ngũ của Từ Thế Tích.
Thăng tiến: phục vụ nhà Đường
Thời Cao Tổ
Đến khi Từ Thế Tích đem Lê Dương quy hàng nhà Đường, Lượng tán thành ông ta, nên được cất nhắc làm Trịnh Châu thứ sử. Khi ấy Vương Thế Sung chiếm Trịnh Châu, Lượng đến nhậm chức, thấy lực lượng của mình ít ỏi, lại không có cứu viện, bèn bỏ trốn vào vùng núi của Cộng Thành. Lượng được thăng làm Ngự sử đại phu, chuyển giai Quang lộc khanh, tiến phong Vũ quốc công, ban thực ấp thật phong 500 hộ ở Ích Châu . Sau đó Lượng được nhận chức Bân, Hạ, Phu 3 châu đô đốc. Năm thứ 7 (633), được ra làm Lạc Châu đô đốc. Ít ngày sau, Thái Tông mệnh cho vẽ tranh 24 công thần, treo ở Lăng Yên các, Lượng và Quân Tập là hai trong số ấy. Đến khi Hầu Quân Tập đền tội, Thái Tông xét Lượng trước đây từng tố cáo ông ta, ban chiếu vỗ về, thăng làm Hình bộ thượng thư, cho phép tham dự triều chánh.
Đường Thái Tông sắp đánh Cao Câu Ly, Lượng nhiều can ngăn không được, bèn xin đi theo. Năm thứ 18 (644), Lượng được làm Bình Nhưỡng đạo Hành quân đại tổng quản, soái 4 vạn binh Giang, Hoài, Lĩnh, Hạp, 3000 mộ binh của Trường An, Lạc Dương, 500 cỗ chiến hạm, từ Đông Lai vượt bể đi Bình Nhưỡng. Tháng 4 ÂL năm thứ 19 (645), Lượng tập kích thành Sa Ti, phá được, bắt sống 8000 nam nữ Cao Câu Ly. Tháng 7 ÂL, Lượng tiến quân đến dưới thành Kiến An, doanh trại chưa dựng, sĩ tốt phần nhiều đi kiếm củi và chăn ngựa. Quân Cao Câu Ly đột ngột kéo đến, khiến quân Đường bàng hoàng; Lượng vốn khiếp sợ, không có kế sách, chỉ ngồi lặng trên hồ sàng, nhìn thẳng mà không nói năng gì; tướng sĩ trông thấy, lại cho rằng ông dũng cảm, nên lòng quân trở nên an định. Bọn Phó tổng quản Trương Kim Thụ bèn nổi trống, lệnh cho toàn quân đánh giặc, đẩy lui được quân Cao Câu Ly. Sau đó Lượng theo đại quân rút lui, về đến Tịnh Châu thì Đường Thái Tông biết việc này, nhưng cho rằng ông không có tài tướng soái, nên không trách tội.
Bấy giờ Thái Tông mệnh cho bách quan nghị án. Mọi người đều nói Lượng đáng chết, chỉ có Tương tác thiếu tượng Lý Đạo Dụ nói chứng cứ không đủ, đòi phán Lượng vô tội. Thái Tông nổi giận, đem chém Lượng; hơn năm sau, Thái Tông cất nhắc Lý Đạo Dụ làm Hình bộ thị lang, thừa nhận mình hối hận vì vội vàng xử chém Lượng.
Gia đình
Khi xưa Lượng còn ở châu, đã bỏ vợ mà lấy Lý thị. Lý thị có tính dâm đãng, lại ghen tuông, ngang ngược quá lắm, khiến Lượng vừa yêu vừa sợ bà ta. Sau khi đến Tương Châu, Lý thị gặp một gã trai làm nghề viết thuê, giỏi múa hát ở huyện Nghiệp, trông thấy thì ưa thích, bèn tư thông với hắn ta. Lý thị nói dối rằng trước đây Lượng từng ngủ với mẹ của gã trai ấy mà sanh ra hắn ta, vì thế Lượng nhận gã làm con, đặt tên là Thận Ki. Con trai của Lượng với vợ trước là Trương Ỷ (hoặc Trương Thận Vi) nhiều lần can ngăn việc nhận nuôi Trương Thận Ki, ông đều không nghe.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trương Lượng** (chữ Hán: 张亮, ? – 646), người Huỳnh Dương, Trịnh Châu , tướng lãnh, khai quốc công thần nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp: gia nhập Ngõa Cương Lượng
**Trương Tuấn** (張濬, ? - 20 tháng 1 năm 904), tên tự **Vũ Xuyên** (禹川), là một quan lại triều Đường, từng giữ đến chức _Đồng bình chương sự_ dưới triều đại của Đường Hy
upright=1.35|nhỏ|Bức họa miêu tả [[Đường Thái Tông () tiếp đón sứ giả Thổ Phồn là Lộc Đông Tán (Gar Tongtsen Yulsung) tại kinh thành Trường An. Nhà Đường thúc đẩy thương nhân buôn bán, trao
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Lý Tĩnh** (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự **Dược Sư** (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Dương Thu** (chữ Hán: 杨收, 816 – 870), tự **Tàng Chi**, là tể tướng vãn kỳ đời Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Nhà họ Dương tự nhận là hậu duệ của
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
**Đường Túc Tông Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 唐肃宗張皇后; ? - 16 tháng 5, 762), cũng gọi **Trương Thứ nhân** (張庶人), là Hoàng hậu của Đường Túc Tông Lý Hanh, vị Hoàng đế thứ 8
**Dương Thành** (chữ Hán: 阳城, 736 – 805), tự **Kháng Tông**, nguyên quán là huyện Bắc Bình, Định Châu , sinh quán là huyện Hạ, Thiểm Châu , ẩn sĩ, quan viên trung kỳ đời
**Lý Hiền** (chữ Hán: 李賢, 29 tháng 1, 655 - 13 tháng 3, 684), biểu tự **Minh Doãn** (明允), theo mộ chí thì biểu tự của ông là **Nhân** (仁), được biết đến với thụy
**Lý Hoàn** (chữ Hán: 李峘, ? – 763), tông thất, quan viên nhà Đường. ## Thân thế Ông cụ là Ngô vương Lý Khác – hoàng tử thứ ba của Đường Thái Tông. Ông nội
**Đường Lâm** (chữ Hán: 唐临, 600? – 659?), tên tự là **Bổn Đức**, tịch quán ở Trường An, Kinh Triệu , là quan viên nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Lý Hữu** (chữ Hán: 李祐, ? – 22/06/829), tự **Khánh Chi** , không rõ người ở đâu, tướng lãnh trung kỳ nhà Đường, có công tham gia trấn áp các lực lượng quân phiệt Chương
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Trương Lương** (chữ Hán: 張良; trước 250 TCN - 186 TCN), biểu tự **Tử Phòng** (子房), là danh thần khai quốc nổi tiếng thời nhà Hán. Ông cùng với Hàn Tín, Tiêu Hà được người
**Lý Bí** (; 722 – 1 tháng 4, 789), tự là **Trường Nguyên** (), tước phong **Nghiệp huyện hầu** (), là quan viên dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người
**Đường Trung Tông** (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng
**Lý Thân** (chữ Hán: 李绅, ? – 846), tên tự là **Công Thùy**, tịch quán ở Vô Tích, Nhuận Châu , nhà chính trị, nhà văn hóa hoạt động trong giai đoạn trung kỳ đời
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張俊, 1086 - 1154), tên tự là **Bá Anh** (伯英), nguyên quán ở Thành Kỉ, phủ Phượng Tường, là tướng lĩnh dưới thời Bắc Tống và Nam Tống trong lịch sử
**Trương Lương Dĩnh** ( hay còn được biết đến với cái tên **Jane Zhang**, sinh ngày 11 tháng 10 năm 1984 tại Thành Đô, Tứ Xuyên, Trung Quốc) là một ca sĩ nhạc pop người
**Trương Lượng** (chữ Hán: 张亮, ? – ?) tự **Bá Đức**, người Thấp Thành, Tây Hà , tướng lãnh nhà Đông Ngụy, nhà Bắc Tề cuối đời Nam bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
**Lý Thư Hùng** (chữ Hán: 李忠; 643 - 665), biểu tự Bổn **Chính Quân** (正本), là Hoàng tử đầu tiên của Đường Cao Tông Lý Trị, và cũng trở thành người đầu tiên là Hoàng
**Vương Thức** () là một quan lại và tướng lĩnh triều Đường. Ông từng là chỉ huy chiến dịch chống quân Nam Chiếu tại An Nam; cũng như chỉ huy chiến dịch trấn áp cuộc
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Đường Túc Tông** (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật **Lý Hanh** (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Đường Duệ Tông** (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), húy **Lý Đán** (李旦), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Dương Hành Mật** (, 852 – 24 tháng 12 năm 905), nguyên danh **Dương Hành Mẫn** (楊行愍, đổi tên năm 886), tên tự **Hóa Nguyên** (化源) là người giữ chức Hoài Nam tiết độ sứ
Trương Tuần **Trương Tuần** (chữ Hán: 張巡; 709-757) là tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia cuộc chiến chống loạn An Sử giữa thế kỷ 8, nổi danh trong trận Tuy
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Đường Thuận Tông** (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806), tên thật **Lý Tụng** (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Ý Tông** (chữ Hán: 唐懿宗; 28 tháng 12 năm 833 - 15 tháng 8 năm 873), húy **Lý Thôi** (李漼), là vị hoàng đế thứ 18 hay 20 của triều đại nhà Đường trong
**Đường Mục Tông** (chữ Hán: 唐穆宗; 26 tháng 7, 795 - 25 tháng 2, 824), tên thật **Lý Hằng** (李恆) trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 820 đến 824, chỉ được
**Đường Hiến Tông** (chữ Hán: 唐憲宗; 17 tháng 3 năm 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là **Lý Thuần** (李純), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 14 của nhà Đường trong
**Đường Vũ Tông** (chữ Hán: 唐武宗; 2 tháng 7 năm 814 - 22 tháng 4 năm 846 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 841 đến khi
**Trận Tuy Dương** (chữ Hán: 睢陽之戰 _Tuy Dương chi chiến_) là cuộc chiến giữa nhà Đường và chính quyền Đại Yên, là một phần của loạn An Sử giữa thế kỷ 8 trong lịch sử
**Đường Văn Tông** (chữ Hán: 唐文宗; 20 tháng 11, năm 809 - 10 tháng 2, năm 840), tên thật **Lý Ngang** (李昂), là vị Hoàng đế thứ 15 hay 17 của triều đại nhà Đường
**Trưởng Tôn Vô Kị** (chữ Hán: 長孫無忌; 594 - 659), biểu tự **Phù Cơ** (辅机), là đại công thần trong triều đại nhà Đường trải qua ba đời Hoàng đế nhà Đường, từ Đường Cao
**Lương Sư Đô** (, ? - 3 tháng 6, 628) là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại triều đình Tùy vào cuối thời gian trị vì của Tùy Dạng Đế. Lương Sư Đô xưng
**Trương Trọng Vũ** (張仲武, ? - 849), thụy hiệu **Lan Lăng Trang vương** (蘭陵莊王) (theo _Cựu Đường thư_) hay **Lan Lăng Trang công** (蘭陵莊公) (theo _Tân Đường thư_), là tướng dưới thời nhà Đường trong
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
**Trương Hiếu Trung** (chữ Hán: 張孝忠, bính âm: Zhang Xiaozhong, 730 - 30 tháng 4 năm 791, nguyên tên là **Trương A Lao** (張阿勞), thụy hiệu **Thượng Cốc Trinh Vũ vương** (上谷貞武王), là tiết độ
**Đường Hy Tông** (, 8 tháng 6 năm 862 – 20 tháng 4 năm 888), húy **Lý Huyên** (李儇), là Hoàng đế thứ 19 hay 21 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung