Thuận Dương Hoài hầu Lưu Gia (chữ Hán: 刘嘉, ? – 39), tự Hiếu Tôn, người huyện Thung Lăng, quận Nam Dương , hoàng thân, tướng lãnh nhà Đông Hán. Cuối đời Tân, ông theo anh em Lưu Diễn, Lưu Tú tham gia khởi nghĩa Lục Lâm. Dù có quan hệ gần gũi với anh em Diễn, Tú, Gia vẫn được Canh Thủy đế tín nhiệm, phong tước Hán Trung vương. Sau khi chánh quyền Canh Thủy sụp đổ, Gia trở thành thủ lĩnh quân phiệt ở Hán Trung trong khoảng một năm, chịu sự công kích của 3 kẻ địch: bộ tướng Duyên Sầm làm phản, Công Tôn Thuật ở đất Thục và nghĩa quân Xích Mi ở Trường An, cuối cùng quyết định quy thuận Hán Quang Vũ đế.
Tham gia khởi nghĩa
Gia là anh họ của anh em Lưu Diễn, Lưu Tú. Bác là Thung Lăng hầu Lưu Sưởng, cha là Lưu Hiến – em cùng mẹ của Sưởng. Gia tính nhân hậu, sớm mồ côi, được Nam Đốn (huyện) lệnh Lưu Khâm nuôi dạy như con (Khâm là cha của Diễn, Tú). Nhưng Khâm cũng mất sớm, anh em Diễn, Tú được em của Khâm là Tiêu (huyện) lệnh Lưu Lương chu cấp, có lẽ Gia cũng được đối đãi như vậy. Sau đó Gia cùng Lưu Diễn du học ở Trường An, học tập các kinh Thượng Thư, Xuân Thu.
Khi anh em Diễn, Tú khởi nghĩa, Gia tham gia chinh chiến. Trong thất bại ở trận Tiểu Trường An, vợ con của Gia đều bị sát hại. Lưu Huyền lên ngôi, là Canh Thủy đế, lấy Gia làm Thiên tướng quân.
Nghĩa quân Lục Lâm công phá Uyển Thành (23), Gia được phong Hưng Đức hầu, thăng Đại tướng quân. Gia tấn công Duyên Sầm ở huyện Quan Quân, thu hàng ông ta. Sau khi Canh Thủy đế dời đô đến Trường An (24), lấy Gia làm Hán Trung vương, Phù uy đại tướng quân; ông được cầm cờ tiết đến nước phong, định đô ở Nam Trịnh, lực lượng có vài mươi vạn người.
Trở thành quân phiệt
Năm Kiến Vũ thứ 2 (26), Duyên Sầm làm phản, tấn công Hán Trung, vây Nam Trịnh. Gia thua chạy, bị chiếm mất Nam Trịnh; Sầm tiến đến Vũ Đô thì bị tướng Lục Lâm là Trụ Công hầu Lý Bảo đánh bại. Sầm chạy đi Thiên Thủy, nhưng Công Tôn Thuật sai tướng Hầu Đan chiếm Nam Trịnh. Gia thua nhặt tàn quân, được vài vạn người, lấy Bảo làm tướng, từ Vũ Đô nam tiến đánh Hầu Đan, kết quả thất bại, lui quân về Hà Trì, Hạ Biện. Gia lại cùng Duyên Sầm giao chiến; Sầm thua chạy về phía bắc, vào Tán Quan, đến Trần Thương, ông đuổi kịp và đánh bại Sầm một lần nữa, khiến Sầm bỏ chạy vào Thục đầu hàng Công Tôn Thuật. Đặng vương Liêu Trạm (do Canh Thủy đế phong) đem 18 vạn nghĩa quân Xích Mi tấn công Gia, giao chiến ở Trần Thương cốc khẩu. Gia đại phá địch, tự tay chém chết Trạm, rồi đến Vân Dương tìm lương thực.
Bọn Lý Bảo nghe tin tướng của Quang Vũ đế là Đặng Vũ tây chinh, bèn nắm quân cố thủ, khuyên Gia ngồi xem thành bại. Quang Vũ đế nghe tin, bèn thông báo với Đặng Vũ rằng: “Hiếu Tôn vốn cẩn thận thiện lương, từ nhỏ đã thân ái với trẫm, đừng cậy chiếm được Trường An mà đãi ngộ khinh bạc với ông ấy.” Vũ lập tức tuyên truyền ý chỉ ấy, Gia bèn sai Lai Hấp, Lý Bảo đến Vân Dương gặp Vũ. Nhưng Lý Bảo kiêu ngạo không muốn khuất phục, nên Vũ giết đi. Em của Bảo là Củ tập hợp quân bản bộ nổi dậy, đánh bại Vũ một trận, giết tướng Hán là Cảnh Hân. Biến cố này khiến Gia trì hoãn việc quy thuận.
Quy thuận nhà Hán
Năm thứ 3 (27), Gia nghe theo lời khuyên của Lai Hấp, đến Lạc Dương quy thuận Quang Vũ đế, tham gia chinh chiến, được bái làm Thiên Thừa thái thú.
Năm thứ 6 (30), Gia dâng thư xin Khất hài cốt, được triệu về Kinh sư.
Năm thứ 13 (37), được phong Thuận Dương hầu.
Năm thứ 15 (39), mất.
Dật sự
Khi Gia còn cát cứ Hán Trung, chẳng những chấp nhận cho các bộ tướng của mình là Trần Tuấn, Giả Phục theo về với Hán Quang Vũ đế, mà còn gởi thư tiến cử họ. Về sau, Tuấn, Phục trở thành 2 trong Vân Đài nhị thập bát tướng.
Hậu nhân
Con trai
- Lưu Tường: năm thứ 13 (37) được phong Hoàng Lý hầu.
- Lưu Tham được kế tự, có tội nên bị biếm làm Nam Hương hầu, làm đến Thành môn hiệu úy.
Cháu nội
- Con Tham là Lưu Tuần được kế tự.
Chắt nội
- Con Tuần là Lưu Chương được kế tự.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thuận Dương Hoài hầu **Lưu Gia** (chữ Hán: 刘嘉, ? – 39), tự Hiếu Tôn, người huyện Thung Lăng, quận Nam Dương , hoàng thân, tướng lãnh nhà Đông Hán. Cuối đời Tân, ông theo
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Lưu Tống Thuận Đế** (chữ Hán: 劉宋順帝; 467–479), tên húy là **Lưu Chuẩn** (), tên tự **Trọng Mưu** (仲謀), biệt danh **Trí Quan** (智觀), là một hoàng đế của triều Lưu Tống trong lịch sử
**Hiếu Trinh Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞純皇后; ? - 20 tháng 3, 1518), còn gọi **Từ Thánh Thái hoàng thái hậu** (慈聖太皇太后), là Hoàng hậu thứ hai của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm.
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Tiền Lưu** (chữ Hán: 錢鏐; 10 tháng 3 năm 852-6 tháng 5 năm 932, tên tự là **Cụ Mỹ** (具美), tiểu tự là **Bà Lưu** (婆留), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Vũ Túc
**Thuần dưỡng voi rừng** hay còn gọi là **thuần dưỡng voi** là một phương pháp để thuần phục những con voi rừng hoang dã bằng các biện pháp khác nhau để huấn luyện chúng trở
**Lưu Thắng** ( ? - 113 TCN), tức **Trung Sơn Tĩnh vương** (中山靖王), là chư hầu vương đầu tiên của nước Trung Sơn, chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng
Cam kết cây đẹp như ảnh, màu sắc có thể thay đổi chút do vận chuyển không có ánh sáng Hư 1 đổi 1 Cây xuất xứ Đà Lạt, đã thuần khí hậu, tự nhiên,
**_Dương gia tướng_** () là một bộ phim truyền hình Hồng Kông được chế tác dựa trên các tiểu thuyết và tác phẩm văn học nói về Dương gia tướng trong thời kỳ đầu của
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Đường Hiến Tông** (chữ Hán: 唐憲宗; 17 tháng 3 năm 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là **Lý Thuần** (李純), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 14 của nhà Đường trong
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Hậu Hán Thư** () là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
nhỏ|Những nghiên cứu phủ nhận quá trình ấm lên toàn cầu do con người gây nên được kiểm duyệt bởi hội đồng chuyên gia là gần như không tồn tại trong khoảng 2013-14. Hơn 99.99%
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Gia Cát Lượng** (; 181 – 234), biểu tự **Khổng Minh** (孔明), hiệu **Ngọa Long** (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Đường Thuận Tông** (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806), tên thật **Lý Tụng** (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Hiếu Thành Hứa hoàng hậu** (chữ Hán: 孝成許皇后, ? - 8 TCN) hay **Phế hậu Hứa thị**, là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị Hoàng đế thứ 12 của
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Lưu Cứ** (Phồn thể: 劉據; giản thể: 刘据, 128 TCN - 91 TCN), hay còn gọi là **Lệ Thái tử** (戾太子) hoặc **Vệ Thái tử** (衛太子), là Hoàng trưởng tử của Hán Vũ Đế Lưu
**Phi** (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu thuộc Hoàng thất và Vương thất của khối quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc
**Lý Cảnh** (李璟, sau đổi thành Lý Cảnh 李景) (916 – 12 tháng 8, 961), nguyên danh **Từ Cảnh Thông** (徐景通), còn gọi là **Từ Cảnh** (徐璟) giai đoạn 937 - 939, tự là **Bá
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
thumb|Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc [[Đại Tây Dương (1851-2012)]] **Bão nhiệt đới Đại Tây Dương** (tiếng Anh: hurricane, chữ Hán: 颶風/_cụ phong_) là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Dương Hành Mật** (, 852 – 24 tháng 12 năm 905), nguyên danh **Dương Hành Mẫn** (楊行愍, đổi tên năm 886), tên tự **Hóa Nguyên** (化源) là người giữ chức Hoài Nam tiết độ sứ
**Dương gia tướng** (tiếng Hán: 杨家将) là tiếng tôn xưng dòng họ Dương của danh tướng Dương Nghiệp (? - 986) thời Bắc Tống. Từ là Dương Nghiệp cho đến Dương Tái Hưng (1104 -
**Hậu Bột Hải** (927 - 994) là một quốc gia được cho là đã tồn tại ở Mãn Châu và miền bắc bán đảo Triều Tiên. Quốc gia này được vương tộc họ Đại thành
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**