Lưu Cơ (chữ Hán: 刘基, 185 – 233), tự Kính Dư, người huyện Mưu Bình, quận Đông Lai , quan viên nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Thân thế
Cơ là hậu duệ của Lưu Tiết – con trai nhỏ của Tề Hiếu vương Lưu Tương Lư. Lưu Tiết được phong tước Mưu Bình hầu, thụy Cung hầu, nên con cháu định cư ở đấy.
Ông cụ là Lưu Bổn, được làm đến Bàn (huyện) trưởng. Ông nội là Lưu Dư, được làm đến Sơn Dương thái thú; ông bác là Lưu Sủng (anh trai của Lưu Dư) được làm đến Thái úy. Cha là Dương Châu thứ sử Lưu Do; bác là Duyện Châu thứ sử Lưu Đại.
Thiếu thời
Cơ là con trai trưởng của Lưu Do. Lưu Do bị Tôn Sách đánh bại, phải bỏ Đan Đồ chạy về Dự Chương. Cơ lên 14 tuổi, Lưu Do bệnh mất (198); ông giữ tang trọn lễ, không nhận bất cứ quà biếu nào từ bộ hạ cũ của cha. Bấy giờ Tôn Sách từ Giang Hạ quay về, ghé vào Dự Chương để viếng tang, trọng đãi cả nhà Cơ.
Cơ sớm mồ côi cha, tuổi trẻ đã gặp nhiều gian nan và khốn đốn, nên hiểu rõ tình lý, không tỏ ra thương cảm cho số phận của mình. Cơ cùng các em trai sống chung nhà, thường ngủ muộn dậy sớm, thê thiếp hiếm khi thấy mặt. Các em trai kính sợ, thờ Cơ như cha. Do xung đột của 2 nhà Tôn – Lưu trước đây, Cơ không tùy tiện giao du, hầu như không đón tiếp khách khứa.
Sự nghiệp
Có có dung mạo đẹp đẽ, được Tôn Quyền vừa yêu vừa kính. Sau khi giết Quan Vũ, Quyền nhận chức Phiếu kỵ tướng quân, vời Cơ làm Đông tào duyện, bái làm Phụ nghĩa hiệu úy, Kiến trung Trung lang tướng. Lưu Bị sắp tấn công nước Ngô, Quyền nhận tước Ngô vương, thăng Cơ làm Đại tư nông. Vào cuối một buổi tiệc, Quyền tự mình rót rượu cho mọi người, Kỵ đô úy Ngu Phiên giả say nằm dài trên mặt đất, không chịu nhận chén rượu. Quyền đi qua, Phiên bèn ngồi dậy. Quyền vì thế cả giận, rút kiếm đòi chém Phiên, mọi người trong tiệc chẳng ai không choáng váng, chỉ có Cơ ôm chầm lấy Quyền mà can rằng: “Đại vương giết thiện sĩ sau khi uống ba chén rượu, dẫu Phiên có tội, thiên hạ ai biết được? Vả đại vương nhờ dung hiền nạp chúng, nên hải nội mong ngóng, nay một sớm bỏ đi, nên chăng?” Quyền hỏi: “Tào Mạnh Đức còn giết Khổng Văn Cử, cô giết Ngu Phiên có làm sao?” Cơ đáp: “Mạnh Đức khinh dễ giết hại kẻ sĩ, bị thiên hạ chê bai. Đại vương cung hành đức nghĩa, muốn sánh với Nghiêu, Thuấn, sao lại sánh với hắn ta!?” Phiên do vậy mà được tha. Quyền nhân đó sắc cho tả hữu, sau này mình say rượu mà nói giết, thì không được giết.
Vào lúc trời nóng, Quyền từng bày tiệc trên thuyền lầu. Gặp cơn mưa gió, Quyền lấy lọng tự che cho mình, lại mệnh thủ hạ che cho Cơ, người khác không được như thế! Sau đó Cơ được dời làm Lang trung lệnh.
Tôn Quyền xưng đế (229), Cơ được đổi làm Quang lộc huân, Phân bình Thượng thư sự. Cơ mất, hưởng thọ 49 tuổi.
Gia đình
Em trai của Cơ là Lưu Thước, Lưu Thượng đều được làm đến Kỵ đô úy. Con gái của Cơ được gả cho con trai của Tôn Quyền là Tôn Bá, ban 1 khu nhà. Gia đình của Cơ vào 4 mùa đều được ban thưởng, sủng ái sánh với gia đình của Toàn Tông, Trương Chiêu.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Kỳ** (chữ Hán: 劉琦; 173-210) là Thứ sử Kinh châu đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông xuất hiện trên chính trường Trung Quốc đương thời dù không có vai trò
**Lưu Phong** (chữ Hán: 劉封; 190-220) là tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con nuôi Lưu Bị - Hoàng đế sáng lập nước Thục Hán. ## Theo
**Lưu Ung** (; ? – ?), tự **Nam Hòa** (南和), là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lưu Ung quê ở quận Nam
**Lưu Diễm** hay **Lưu Diệm** (; ? - ?), tự **Uy Thạc** (威碩), là quan viên nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lưu Diễm quê ở nước
**Lưu Tuần** (; ? - ?), không rõ tên tự, là tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lưu Tuần quê ở huyện Cánh Lăng, quận
**Lưu Cơ** (chữ Hán: 刘基, 185 – 233), tự **Kính Dư**, người huyện Mưu Bình, quận Đông Lai , quan viên nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**_Tam quốc chí: Rồng tái sinh_** (chữ Hán: 三國之見龍卸甲, tạm dịch: _Tam Quốc Chí: Rồng cởi giáp_, tựa tiếng Anh: **Three Kingdoms: Resurrection of the Dragon**) hay **Tam quốc chi kiến long tá giáp** là
**_Tam quốc diễn nghĩa_** () là một bộ phim truyền hình sử thi cổ trang của Trung Quốc được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên (một trong tứ đại danh tác của Trung Quốc)
nhỏ|phải|Tranh vẽ Ngũ hổ tướng nhà Thục Hán **Ngũ hổ tướng** (五虎將) là chức danh hư cấu để gọi 5 vị tướng của Thục Hán là Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân, Mã Siêu và
**Tân Tam Quốc** (tiếng Trung: 三国, tiếng Anh: Three Kingdoms) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc do Đài truyền hình Trung ương Trung Quốc sản xuất và phát hành vào năm 2010 dựa
thumb|right|Bìa quyển "Chí Trị tân san toàn tướng Bình thoại Tam quốc chí" (thế kỷ 14)|page=2 **Tam quốc chí bình thoại** (giản thể: 三国志平话 hoặc 三国志评话), là một tập hợp các truyện kể dân gian
**Chu Linh** (chữ Hán: 朱靈; ?-?), tự **Văn Bác** (文博), là một võ tướng của Tào Ngụy trong thời Tam Quốc. Ông từng phục vụ dưới quyền quân phiệt Viên Thiệu và sau đó là
**_Tam quốc chí_** là một bộ phim hoạt hình 2009 được phối hợp sản xuất giữa Beijing Huihuang Animation Company ở Trung Quốc và Future Planet ở Nhật Bản. Phim dựa trên tác phẩm Tam
**Lưu Bình** (; ? - 272), không rõ tên tự, là tướng lĩnh Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lưu Bình quê ở huyện Trường Sơn, quận Cối
**Trần Đăng** (chữ Hán: 陳登; 163 - 208), tên tự là **Nguyên Long** (元龍), là mưu sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Tào Tháo trừ Lã Bố Trần Đăng là
**Lý Thông** (chữ Hán: 李通, 168 - 209), tên tự là **Văn Đạt**, tên lúc nhỏ là **Vạn Ức**, người huyện Bình Xuân, quận Giang Hạ thuộc Kinh châu, là tướng lĩnh tập đoàn quân
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Lý Khôi** (chữ Hán: 李恢, ? – 231), tên tự là **Đức Ngang**, người huyện Du Nguyên, quận Kiến Ninh , quan viên, tướng lĩnh nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung
Danh sách phía dưới đây liệt kê các nhân vật sống trong thời kỳ Tam Quốc (220–280) và giai đoạn quân phiệt cát cứ trước đó (184–219). Các nhân vật trong _Tam quốc chí_ của
**Nguyễn Vũ** (chữ Hán: 阮瑀, ? – 212), tự **Nguyên Du**, người huyện Úy Thị, quận Trần Lưu , là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Lưu Mẫn** (chữ Hán: 劉敏; ?-?), tự không rõ, quê ở huyện Tuyền Lăng, quận Linh Lăng, Kinh châu (nay là Linh Lăng, thành phố Vĩnh Châu, Hồ Nam), quan viên Quý Hán thời Tam
**Vũ Chu** (; ? - ?), tự **Bá Nam** (伯南), là quan viên Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vũ Chu quê ở huyện Trúc Ấp, nước Bái,
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai
**Lưu Đào** (chữ Hán: 刘陶, ? – 255?), tự **Quý Dã**, người Thành Đức, Hoài Nam , quan viên nhà Tào Ngụy vào đời Tam Quốc. ## Cuộc đời Đào là hậu duệ của Phụ
**Trần Lâm** (chữ Hán: 陈琳, ? – 217) là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An thất tử. ## Cuộc đời Lâm tự Khổng Chương, người huyện
**Mạnh Khang** (chữ Hán: 孟康, ? – ?), tên tự là **Công Hưu**, người An Bình , là quan viên, học giả nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước tác
**Bảo tàng Cố cung Quốc gia** (tiếng Hán phồn thể: 國立故宮博物院; giản thể: 国立故宫博物院; bính âm: _Guoli Gùgōng Bówùyuàn_) là một bảo tàng ở quận Sỹ Lâm, Đài Bắc, Đài Loan. Đây là nơi trưng
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 張昭; [156|] - 236) là khai quốc công thần của nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Chối từ tiến cử Trương Chiêu có tên tự
**Chu Thiện** (chữ Hán: 周善; bính âm: Zhou Shan) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trong tiểu thuyết này, Chu
**Tô Lâm** (chữ Hán: 蘇林) là nhà văn, nhà huấn cổ cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Lâm tự Hiếu Hữu, người
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**_Dynasty Warriors: Chiến binh Tam Quốc_** (tên gốc ) là bộ phim kỳ ảo hành động phát hành năm 2021 do Hồng Kông và Trung Quốc hợp tác sản xuất, được ủy quyền chính thức
Đền Ngọc Sơn thờ Lưu Cơ ở Ninh Bình **Lưu Cơ** (chữ Hán: 劉基, 924-979) là một trong những vị khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm
**_Tam quốc sử ký_** (Hangul: 삼국사기 samguk sagi) là một sử liệu của người Triều Tiên bằng chữ Hán, về Tam Quốc là Cao Câu Ly, Bách Tế và Tân La trong lịch sử Triều
**_Tam Quốc: Long Mệnh_** (tiếng Anh: _Three Kingdoms: Fate of the Dragon_) là trò chơi máy tính thuộc thể loại chiến lược thời gian thực lịch sử dựa trên câu truyện lịch sử Tam quốc
**Lý Mật** (; 224 - 287), tên khác **Lý Kiền** (李虔), tự **Lệnh Bá** (令伯), là quan viên Quý Hán và Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Phụng sự Quý Hán Lý Mật
**Hòa Hiệp** (chữ Hán: 和洽, ? - ?), tự **Dương Sĩ**, người huyện Tây Bình, quận Nhữ Nam , quan viên nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Tị nạn Kinh Châu Hiệp được cử
**Lưu Thiện** (Trung văn giản thể: 刘禅, phồn thể: 劉禪, bính âm: Liú Shàn), 207 - 271), thụy hiệu là **Hán Hoài đế** (懷帝), hay **An Lạc Tư công** (安樂思公), hoặc **(Thục) Hán Hậu chủ**
Bội Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho biết, Hội thi Tuyên truyền lưu động toàn quốc kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9 đang diễn ra sôi nổi
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Lưu Ngu** (chữ Hán: 劉虞; ?-193) là tông thất, tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia cuộc chiến quân phiệt đầu thời Tam Quốc và cuối cùng thất bại. ##
**Lưu Thắng** ( ? - 113 TCN), tức **Trung Sơn Tĩnh vương** (中山靖王), là chư hầu vương đầu tiên của nước Trung Sơn, chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng
**Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Bảo tồn và Phục hồi các di sản văn hóa** (ICCROM) là một tổ chức liên chính phủ hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn