Lười hay con lười (Danh pháp khoa học: Folivora) là một phân bộ động vật gồm những loài thú cỡ trung bình thuộc về họ Megalonychidae (lười hai ngón) và họ Bradypodidae (lười ba ngón) với tổng cộng có sáu loài. Chúng được nhóm Delsuc, Catzeflis, Stanhope, và Douzery mô tả và phân loại trong năm 2001. Đặc trưng chung của những con lười là sự chậm chạp và lười vận động và có ngoại hình trông khá ngu đần, thờ ơ, nhưng đây chính là sự tiến hóa để thích nghi với môi trường sống của chúng, nhất là những môi trường không có nhiều chất dinh dưỡng thì chúng phải tiết chế năng lượng bằng cách hạn chế sự vận động. Chúng ngủ khoảng 10 tiếng 1 ngày, ăn uống rất điều độ (với chế độ ăn chủ yếu là rau xanh).
Nguồn gốc
Lười hiện tại có họ hàng với loài lười mặt đất là loài lười cổ đã bị tuyệt chủng. Chúng không có răng nanh, sống trên mặt đất và có quan hệ họ hàng với loài lười ngày nay. Lười mặt đất có bộ móng sắc nhọn có thể đứng thẳng bằng hai chân sau. Chúng dài gần 6m và có trọng lượng 4 tấn bằng trọng lượng của một con voi châu Phi. Lười mặt đất là động vật có vú, di chuyển chậm chạp và ăn cỏ. Các móng vuốt sắc nhọn giúp nó có thể bám vào cành cây móc lá để ăn.
Những con lười đang sống trên cây hiện nay là hậu duệ của loài lười có vú, thân hình khá lớn. Khi thực phẩm trên cạn không còn phong phú thì những con lười cổ xưa này bắt đầu lần mò ra biển để tìm thức ăn. Khi khan hiếm thức ăn, những con lười xưa có thể lặn xuống biển để nhấm nháp rong cỏ ở vùng nước nông rồi sau đó có thể lội biển xa hơn và lặn sâu hơn. Tuy nhiên, loài lười không chuyển hẳn sang sống môi trường biển mà đó chỉ là giải pháp tình thế khi khó khăn.
Đặc điểm
thumb|Một con [[lười ba móng ở vườn thú Dallas]]
Như tên gọi của chúng, lười khá lười biếng. Lười sử dụng ít năng lượng. Động tác của nó lúc nào cũng chậm đến mức như bất động và hòa mình vào môi trường. Khi dịch chuyển trên đất, tốc độ nhanh nhất mà nó có thể đạt được là 160m/giờ. Động tác của nó trông giống như kỹ thuật chiếu chậm được dùng trong điện ảnh. Nó chậm đến nỗi cây cỏ cũng có thể mọc trên người nó. Hệ tiêu hóa của nó cũng chậm tương đương như cơ thể nó. Thỉnh thoảng, lười cũng bò xuống đất đi tìm nước uống và đi vệ sinh, nhưng rất ít. Một tuần nó xuống đất một lần để loại bỏ chất thải. Chúng lười biếng đến nỗi, có nhiều con lười khi chết rồi nhưng cơ thể vẫn treo trên cây không rơi xuống đất.
Ngón chân con lười cong vào sẳn để treo mình lên cây và không cần bám vào bất cứ vật gì. Chúng chỉ cần móc móng vuốt qua cành cây. Lười có cấu tạo 3 đốt xương phụ ở cổ và các cơ quan nội tạng có cấu tạo đặc biệt nên chúng có thể ngủ với tư thế treo mình và để đầu lên ngực trong một thời gian dài. Chúng là con vật thích nghỉ ngơi nhất. Một ngày chúng có thể ngủ hơn 20 giờ. Các loài khỉ thỉnh thoảng còn chải lông cho nhau, lười thì không. Thậm chí, trên lông của chúng bị rong rêu bám đầy, chúng cũng không quan tâm. Khi sinh con, con của chúng cứ việc nằm và ngủ trên bụng con lười mẹ, và cả ăn, và đi vệ sinh ngay trên mình mẹ nó. Khi những cánh rừng bị ngập nước, chúng cũng có thể bơi đi tìm cành cây khác, nhưng cũng rất hiếm.
Tuy vậy, đôi khi hình ảnh đặc trưng về loài sinh vật lười biếng hầu như ngủ suốt ngày cũng có thể thay đổi, thay vì ngủ nướng hơn 16 tiếng mỗi ngày như quan sát thấy trong điều kiện nuôi nhốt, thì các con lười trong tự nhiên lại ngủ chưa tới 10 tiếng, các con lười chỉ ngủ 9,6 tiếng mỗi ngày, chúng có thể vẫn chậm chạp về tốc độ di chuyển nhưng về giấc ngủ thì chúng không hoàn toàn bất thường, những con vật được nuôi nhốt thường ngủ nhiều hơn do chúng đã được thỏa mãn mọi nhu cầu.
Chế độ ăn của con lười rất kém đa dạng về mặt dinh dưỡng, cùng với đó là sự chầm chậm ít di chuyển để tìm kiếm thức ăn, bởi vậy chúng cần dạ dày có kích thước lớn và có nhiều buồng để có thể chứa được nhiều thức ăn. Con lười có thể mất đến hàng tháng trời để tiêu hóa hết 1 bữa ăn, và nó cần một lối sống ít hoạt động để giữ cho việc dị hóa năng lượng ở mức càng thấp càng tốt điều này thường làm thân nhiệt của con lười hạ xuống rất thấp. Khi thân nhiệt xuống quá thấp, hệ vi khuẩn đường ruột của chúng sẽ dừng hoạt động, đồng nghĩa với việc dù đã ăn đủ cho cả tháng trời, nhưng con lười vẫn có thể chết vì đói, bởi thức ăn trong đường tiêu hóa của chúng không hề bị tiêu hóa.
Phân loài
Phân bộ Folivora (Lười)
- Họ Bradypodidae (Lười ba ngón)
Bradypus
** Bradypus tridactylus
Bradypus variegatus
Bradypus torquatus
Bradypus pygmaeus
- Họ Megalonychidae (Lười hai ngón và lười lớn đã tuyệt chủng)
Choloepus (Lười hai ngón)
** Choloepus hoffmanni
Choloepus didactylus
Acratocnus
Habanocnus
Imagocnus
Megalocnus
Megalonyx
Neocnus
- Họ Megatheriidae (lười lớn đã tuyệt chủng)
Eremotherium
Hapalops
Megatherium
Prepotherium
** Promegatherium
- Họ Mylodontidae (Lười lớn đã tuyệt chủng)
Glossotherium
Lestodon
Mylodon
Paramylodon
Scelidotherium
Chubutherium
- Họ Nothrotheriidae (Lười lớn đã tuyệt chủng)
Mionothropus
Nothropus
Nothrotheriops
Nothrotherium
Pronothrotherium
Thalassocnus
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lười** hay **con lười** (Danh pháp khoa học: _Folivora_) là một phân bộ động vật gồm những loài thú cỡ trung bình thuộc về họ Megalonychidae (lười hai ngón) và họ Bradypodidae (lười ba ngón)
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
phải|[[Voi châu Phi là động vật lớn nhất trên cạn]] **Động vật lớn** hay **động vật khổng lồ** (tiếng Anh: megafauna) là những loài động vật có kích thước to lớn hay thậm chí là
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức
nhỏ|phải|Một con chuột lang nước Capybara ở Venezuela **Hệ động vật Venezuela** (_Fauna of Venezuela_) là tổng thể các quần thể động vật sinh sống tại Venezuela hợp thành hệ động vật của quốc gia
thế=Cá kình, Orca|nhỏ|250x250px|**Cá voi sát thủ**, vật dữ đầu bảng trong môi trường biển **Động vật ăn thịt đầu bảng** hay **động vật ăn thịt đầu chuỗi**, còn được gọi là **động vật đầu bảng**,
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
**Động vật ăn lá** hay **động vật ăn thảo mộc** (tiếng Latin: Folivore) là các loài động vật ăn cỏ (thực vật) nhưng đã có sự chuyên biệt hoá trong chế độ ăn chủ yếu
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
nhỏ|phải|Một cảnh huấn luyện ngựa, huấn luyện ngựa là một trong những nội dung huấn luyện cơ bản của động vật từ thời cổ xưa để buộc những con ngựa phục vụ cho con người
**Hệ động vật ở Úc** là các quần thể động vật bản địa hay du nhập tại lục địa Úc hợp thành hệ động vật tại đây. Úc là nơi có hệ động vật rất
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang cắn cổ con linh dương mặt trắng, vết cắn từ những chiếc nanh dài của nó có thể xuyên vào tận xương và tổn thương đến hệ thần kinh dẫn đến
nhỏ|phải|Một con [[khỉ đuôi sóc, loài điển hình cho động vật ăn nhựa cây]] **Động vật ăn nhựa cây** hay còn gọi là **Gummivores** là một lớp phức hợp của động vật ăn tạp mà
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
nhỏ|250 px|phải|[[Ếch nâu châu Âu là một động vật biến nhiệt vì cần phải có khả năng hoạt động trong một phạm vi thân nhiệt rộng.]] **Động vật biến nhiệt** là các động vật có
**Mặt trận giải phóng động vật** (tiếng Anh: **Animal Liberation Front**) viết tắt là **ALF**, là một nhóm hoạt động quốc tế không người lãnh đạo của phong trào giải phóng động vật, tham gia
nhỏ|phải|[[Nai sừng xám hay còn gọi là hươu Canada (Cervus _canadensis_), một trong những động vật ăn cỏ phổ biến trên các thảo nguyên đồng bằng ở Canada]] nhỏ|phải|Loài ếch xanh ở Canada **Hệ động
**Hệ động vật châu Á** (_Fauna of Asia_) là tổng thể tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Á và các vùng biển và đảo xung quanh nó, chúng được coi là
nhỏ|phải|Một cặp [[hươu nai đang giao phối trong mùa động dục]] nhỏ|phải|[[Cá sấu là loài thể hiện tình cảm rất nhẹ nhàng]] **Giao phối** hay còn gọi là **phối giống** hay là **giao cấu** ở
nhỏ|phải|Chăm sóc cho ngựa thể hiện tình cảm gắn kết với động vật **Phúc lợi động vật** hay **quyền lợi động vật** (tiếng Anh: _Animal welfare_) theo nghĩa chung nhất là một thuật ngữ đảm
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
nhỏ|phải|[[Oryx beisa callotis|Linh dương tai rìa (Oryx beisa callotis) có khả năng trữ nước bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể và lấy nước từ thức ăn, bằng cách này chúng không cần phải uống
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
**Moóc**, còn gọi là **hải mã** theo một số từ điển về sinh học (tiếng Trung gọi là **hải tượng** tức **voi biển**, nhưng gọi thế thì trùng tên với chi _Mirounga_ trong tiếng Việt
nhỏ|phải|Lợn rừng Pecari, loài thú bản địa của Costa Rica **Hệ động vật Costa Rica** là tổng thể các quần thể động vật hợp thành hệ động vật của Costa Rica. Đất nước này là
nhỏ|phải|Khỉ đuôi sóc, loài linh trưởng chuyên ăn côn trùng **Động vật ăn côn trùng** hay **động vật ăn sâu bọ** (insectivore) là các loài động vật ăn thịt mà thực đơn chính trong bữa
nhỏ|phải|Một con tinh tinh vị thành niên đang thủ dâm **Hành vi tình dục không sinh sản ở động vật** (_Non-reproductive sexual behavior_) là các hành vi tình dục ở động vật mà động vật
nhỏ|phải|Biểu hiện tình cảm của khỉ mẹ đối với con mình **Tâm thần học động vật** là một môn khoa học nghiên cứu về tâm lý của các loài động vật trừ con người, thông
nhỏ|phải|Một con sóc đô thị **Động vật thành thị** (_Urban wildlife_) là các loài động vật hoang dã có thể sinh sống hoặc phát triển trong môi trường đô thị hoặc xung quanh các khu
nhỏ|phải|Một con nhện nhảy đang bắt một con kiến **Động vật ăn kiến** (Myrmecophagy) là những loài động vật được đặc trưng bằng hành vi tiêu thụ các loại mối hay kiến, đặc biệt là
nhỏ|phải|Cá chuột ([[Corydoras) là một loài cá ăn đáy]] **Động vật ăn đáy** (tên thường gọi trong tiếng Anh là: Bottom feeder) là một loài động vật thủy sinh có tập tính ăn ở vùng
thumb|Voi cái sống trong đàn ổn định, cùng với con cái của chúng. **Động vật xã hội** hay còn gọi là **động vật có tập tính xã hội**, là những động vật sống theo bầy
vỏ ngoài của Trai **Trai** là tên gọi thông dụng, chủ yếu dùng chỉ các loài động vật thân mềm có 2 mảnh vỏ (Bivalvia). Chúng là loài động vật có đầu bị tiêu giảm,
Dưới đây là danh sách không đầy đủ về các **thú thời tiền sử**. Danh sách này không bao gồm những loài thú hiện nay cũng như thú tuyệt chủng gần đây. Về các động
nhỏ|phải|Thịt thú rừng bày bán ở chợ nhỏ|phải|Bày bán công khai [[cự đà tại chợ Jatinegara]] **Buôn bán động vật hoang dã trái phép** hay **buôn lậu động vật hoang dã** hoặc còn gọi là
**Nhái lưỡi** (danh pháp hai phần: **_Glyphoglossus molossus_**) hay còn gọi là **ếch òn** là một loài nhái thuộc họ Nhái bầu (_Microhylidae_). ## Phân bố _G molossus_ sinh sống ở đồng bằng sông Cửu
**Lười cổ trắng** hay còn gọi là **Lười họng nhạt** hay **lười họng tái** (Danh pháp khoa học: _Bradypus tridactylus_) là một loài động vật có vú trong họ lười Bradypodidae, bộ Pilosa. Loài này
**Hươu cao cổ Mặt Lưới** (_Giraffa camelopardalis reticulata_) còn được gọi với tên khác là **hươu cao cổ Somali**, là một phân loài của hươu cao cổ có nguồn gốc từ vùng Sừng châu Phi.
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
MÔ TẢ SẢN PHẨM- Giới thiệu sản phẩm Gạc rơ lưỡi Đông Pha. - Em bé cần được rơ miệng mỗi ngày, nếu không sẽ dễ bị nấm miệng.(đẹn miệng), là những bé bú mẹ.
Mời các bà mẹ tham khảo mẹo vặt rơ lưỡi để hạn chế được hiện tượng lưỡi đóng bợn trắng, miệng bị hôi và dẫn đến bệnh nhiệt miệng ở trẻ nhỏ.1./ Ở bất kỳ
Tất vải siêu mỏng mùa hè BABY TATTOO cho trẻ Vớ ngắn hình động vật Vải lưới thông thoáng khí Chất liệu Cotton thoải mái 0-1-2-3-4-5-6-7 tuổiTất vải siêu mỏng mùa hè BABY TATTOO cho
Tất vải siêu mỏng mùa hè BABY TATTOO cho trẻ Vớ ngắn hình động vật Vải lưới thông thoáng khí Chất liệu Cotton thoải mái 0-1-2-3-4-5-6-7 tuổiTất vải siêu mỏng mùa hè BABY TATTOO cho
nhỏ|[[Kim quy]] **Sinh vật huyền thoại Việt Nam** gồm các loài vật trong các câu chuyện thần thoại Việt Nam, trong truyền thuyết, câu chuyện cổ tích cho đến những câu chuyện dân gian, những
**Lười hai ngón Linnaeus** (Choloepus didactylus), còn được gọi là **Lười hai ngón Nam Mỹ**, là một loài lười từ Nam Mỹ, được tìm thấy ở Venezuela, Guyanas, Colombia, Ecuador, Peru và Brasil về phía
**Dơi quả lưỡi dài** (danh pháp khoa học: **_Eonycteris spelaea_**) là một loài động vật có vú trong họ Dơi quạ, bộ Dơi. Loài này được Dobson mô tả năm 1871.