liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Religie_w_I_Rz-plitej_1573.svg|nhỏ|Bản đồ thể hiện tình hình tôn giáo tại Liên bang Ba Lan và Lietuva vào năm 1573
Liên hiệp Brest là một sự kiện diễn ra từ năm 1595–1596, theo đó các Giáo hội Chính thống giáo Đông phương chấp thuận cho các Hội thánh Chính thống giáo Đông phương ở xứ Ruthenia của Liên bang Ba Lan và Lietuva được công nhận quyền lãnh đạo tối cao của Giáo tông nhưng vẫn giữ các nghi lễ phụng vụ Chính thống giáo Đông phương. Sự kiện này mở đường cho việc thành lập Giáo hội Quy nhất Ruthenia, tiền thân của Giáo hội Công giáo Hy Lạp Ukraina và Giáo hội Công giáo Hy Lạp Belarus.
Bối cảnh
Kể từ năm 1054, tức sau cuộc ly giáo Đông–Tây, các Kitô hữu thân Roma và các Kitô hữu thân Byzantium chính thức cắt đứt liên hệ với nhau. Về sau, đã có nhiều nỗ lực hợp nhất các Kitô hữu Chính thống giáo Đông phương với Giáo hội Công giáo, điển hình là vào năm 1452, khi Tổng giáo chủ Isidor, Tổng giáo chủ Kiev ( 1437–1441, sau bị phế truất) tán thành cuộc liên hiệp Firenze năm 1439 và ước định bằng văn bản việc hiệp nhất Giáo hội Chính thống giáo Ruthenia với Giáo hội Công giáo.
Trong khoảng thời gian từ năm 1588 đến năm 1589, Thượng phụ Đại kết thành Constantinopolis khi đó là Ieremias II tông du khắp Đông Âu, cụ thể là Liên bang Ba Lan và Lietuva và Sa quốc Nga, nơi ông chính thức nhìn nhận Giáo hội Chính thống giáo Nga tại Moskva (vốn ly khai với Tòa Constantinopolis từ thập niên 1440) và tấn phong Tổng giáo chủ Iov thành Moskva làm Thượng phụ Chính thống giáo Đông phương Moskva và toàn Nga (tước hiệu do Tổng giáo chủ Isidor nắm giữ từ năm 1437 đến năm 1441). Thượng phụ Ieremias II cũng phế truất Tổng giáo chủ Kiev là và tấn phong Đan viện trưởng làm với sự cho phép của Vua Ba Lan Zygmunt III Waza.
Đàm phán
Sau khi Thượng phụ Ieremias II rời nước Nga vào năm 1589, 4 trong số 9 giám mục Chính thống giáo Đông phương tại xứ người Ruthenia của Liên bang Ba Lan và Lietuva đã triệu tập một công nghị tại thành phố Brest và ký kết một bản tuyên bố về việc sẵn sàng hiệp thông với Giáo tông ở Roma. Tất cả 33 điều ước về hiệp nhất đều được Giáo tông Sixtus V châu phê. Sau thành công ban đầu, cuộc Liên hiệp dần mất đi sự ủng hộ từ các giáo dân trong nhiều thập kỷ tiếp theo, chủ yếu do việc áp đặt chính sách liên hiệp lên các giáo xứ theo Chính thống giáo Đông phương và gián tiếp gây ra nhiều cuộc khởi nghĩa lớn.
Các giám mục không công nhận cuộc liên hiệp bao gồm
- Tổng giáo chủ Kiev, Galich và toàn Rus'
- Tổng giám mục Polotsk–Vitebsk
- Giám mục Smolensk
- Giám mục Volodimir-Brest
- Giám mục Przemyśl-Sambor-Sanok (chấp nhận liên hiệp vào năm 1692)
Các giám mục ký thỏa ước vào năm 1590
- Giám mục Lutsk và Ostrog — Cyryl Terlecki
- Giám mục Pinsk và Turov — Leoncjusz Pełczycki
- Giám mục Chełm — Dionizy Zbirujski
- Giám mục Lwów — Gedeon Bałaban
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Religie_w_I_Rz-plitej_1573.svg|nhỏ|Bản đồ thể hiện tình hình tôn giáo tại Liên bang Ba Lan và Lietuva vào năm 1573 **Liên hiệp Brest** là một sự kiện diễn ra từ năm 1595–1596, theo đó các Giáo hội
**Trận phòng thủ pháo đài Brest** là một trận đánh diễn ra giữa quân đội phát xít Đức với lực lượng Hồng quân Xô Viết đồn trú trong pháo đài Brest. Về cơ bản, trận
Đặc trưng giai đoạn này của Liên xô là sự lãnh đạo của **Joseph Stalin**, người đang tìm cách tái định hình xã hội Xô viết với nền kinh tế kế hoạch nhiều tham vọng,
**Pháo đài Brest** (tiếng Nga: _Брестская крепость_) là tên gọi tập truyện ký về cuộc chiến đấu anh dũng của các chiến sĩ biên phòng Soviet trong Trận phòng thủ Brest. Tác phẩm do nhà
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
**Hiệp định đình chiến Compiègne** (, ) được ký vào ngày 11 tháng 11 năm 1918 trong một khu rừng gần thành phố Compiègne, thuộc vùng Picardy của Pháp. Hiệp định này đánh dấu sự
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Hiệp định sơ bộ Pháp – Việt** là một hiệp định được ký ngày 6 tháng 3 năm 1946 giữa Pháp và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hiệp định này được xem là một
**Liên Xô** hay **Liên bang Xô viết**, tên chính thức là **Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết**, là một cựu quốc gia nằm ở phía bắc lục địa Á-Âu, tồn tại
**Chiến dịch Lyublin–Brest** hay **Chiến dịch Lublin-Brest** là một chiến dịch quân sự diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tiếp tục tấn công vào Cụm tập đoàn
**Cuộc diễu binh Đức - Xô tại Brest-Litovsk** (, __) là một buổi lễ chính thức được tổ chức bởi quân đội Đức Quốc xã và Liên Xô vào ngày 22 tháng 9 năm 1939,
**Liên Xô xâm lược Ba Lan năm 1939**, còn được gọi là **Chiến dịch giải phóng Tây Belarus và Tây Ukraina** bởi Liên Xô, là một cuộc xung đột quân sự không có lời tuyên
2 trang đầu tiên của **hòa ước Brest-Litovsk** **Hòa ước Brest-Litovsk** (phiên âm tiếng Việt: **Hòa ước Brét-Litốp**) là một hiệp ước hòa bình được ký kết vào ngày 3 tháng 3 năm 1918 giữa
**Pháo đài Brest** (tiếng Belarus: Брэсцкая крэпасць, Brestskaya krepasts '; tiếng Nga: Брестская крепость, Brestskaya krepost '; tiếng Ba Lan: Twierdza brzeska), trước đây gọi là Pháo đài Brest-Litovsk, là một pháo đài của Nga
**Thành phố Anh hùng** (tiếng Nga: город-герой, _gorod-geroy_) là một danh hiệu vinh dự được Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên bang Xô viết trao tặng cho 12 thành phố đã có những
**Đấu tranh nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô (Bolshevik) vào thập niên 1920** — là một quá trình sắp xếp lại quyền lực trong Đảng Cộng sản Toàn Nga của những người Bolshevik, bắt
**Lịch sử Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết** phản ánh một giai đoạn thay đổi cho cả Nga và thế giới. Mặc dù các thuật ngữ "Nước Nga Xô viết" và
**Hiệp định Phòng thủ chung Nhật-Trung** là một loạt các hiệp ước quân sự bí mật giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản, được ký kết vào tháng 5 năm 1918. Hiệp
**Trận chiến Đại Tây Dương** được xem là trận chiến kéo dài nhất trong lịch sử Chiến tranh thế giới thứ hai mặc dù có nhiều nhà sử học, nhà nghiên cứu hải quân của
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), hay Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, gọi tắt **Trung ương Đảng Liên Xô** () là cơ quan quyền lực cao
**Tập đoàn quân 4** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai tại Mặt trận
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Giáo hội Công giáo Hy Lạp Ukraina** là một giáo hội Công giáo Đông phương tự quản (_sui iuris_) có trụ sở tại Ukraina và được đứng đầu bởi một tổng giám mục thượng quyền.
**Ukraina** (phát âm tiếng Việt: _U-crai-na_; , ) là một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu, giáp với Nga về phía Đông, Belarus về phía Bắc, Ba Lan, Slovakia và Hungary về phía Tây,
Trang đầu của Hòa ước Versailles, bản [[tiếng Anh]] thumb|thumbtime=5|_The Signing of the Peace Treaty of Versailles_ **Hòa ước Versailles** năm 1919 là hòa ước chính thức chấm dứt cuộc Chiến tranh thế giới thứ
**Trận chiến cuối cùng của thiết giáp hạm _Bismarck**_ diễn ra vào ngày 26-27 tháng 5 năm 1941 tại vùng biển Đại Tây Dương, cách khu vực Brest của Pháp khoảng về phía tây, giữa
**Belarus** (phiên âm: "Bê-la-rút", ; , tr. **', , tiếng Nga: Беларусь, Белоруссия, _Belarus_, _Belorussiya_,) tên chính thức là **Cộng hòa Belarus''' (tiếng Belarus: Рэспубліка Беларусь, tiếng Nga: Республика Беларусь), là quốc gia không giáp
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina** (, УРСР; УССР), viết tắt là **CHXHCNXV Ukraina** và còn gọi là **Ukraina Xô viết**, là một trong các nước cộng hòa cấu thành của Liên
**Bohdan Zynovii Mykhailovych Khmelnytskyi** (tiếng Ruthenia: Ѕѣнові Богданъ Хмелнiцкiи; ; 6 tháng 8 năm 1657) là một quý tộc Ruthenia và chỉ huy quân sự của người Cossack Ukraina với tư cách Hetman của Quân
**Khởi nghĩa Khmelnytsky**, còn gọi là **Chiến tranh Cossack–Ba Lan**, **Khởi nghĩa Chmielnicki**, **cuộc nổi dậy Khmelnytsky**, là một cuộc nổi loạn của người Cossack diễn ra từ năm 1648 đến năm 1657 trên các
**Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Byelorussia** (phiên âm tiếng Việt: "Bê-lô-rút-xi-a", , , viết tắt _БССР_, _Bielorusskaja Sovietskaja Socialistitchieskaja Riespublika_, BSSR hoặc đôi khi Byelorussia còn gọi là **Belorussia**) là một trong
nhỏ|Một chiếc T-26 **T-26** là một xe tăng bộ binh hạng nhẹ của Liên Xô, được sử dụng trong nhiều cuộc chiến hồi những năm 1930 cũng như trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
thumb|Tỉnh Zakarpattia (màu đậm), phía tây Ukraina. thumb|Huy hiệu của Karpat-Ukraina, hiện được [[tỉnh Zakarpattia sử dụng.]] **Ruthenia Karpat** () là một vùng lịch sử trên ranh giới giữa Trung và Đông Âu, hiện nay
Sau khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ vào năm 1914, Quân đội Đế quốc Đức đã mở ra **Mặt trận phía tây**, khi họ tràn qua Luxembourg và Bỉ, rồi giành
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
**Lev Davidovich Trotsky** hay **Leon Trotsky** (họ thật là **Bronstein**; – 21 tháng 8 năm 1940) là nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Do Thái gốc Nga – Ukraina,
**Trận Białystok – Minsk** là một chiến dịch tấn công chiến lược do Cụm Tập đoàn quân Trung tâm của Đức thực hiện nhằm chọc thủng các phòng tuyến biên giới của Liên Xô trong
thumb|Bản đồ thế giới các nước tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất. Khối Hiệp ước màu xanh, [[Liên minh Trung tâm màu cam, và các nước trung lập màu xám.]] **Hội nghị Hòa
**Kazimierz IV Jagiellończyk** (tiếng Ba Lan: Kazimierz IV Andrzej Jagiellończyk ; tiếng Lithuania: Kazimieras Jogailaitis; 30 tháng 11 năm 1427 - 07 tháng 6 năm 1492) là vua của Ba Lan và là Đại công
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
**Chiến dịch Bagration** () là mật danh của **chiến dịch Byelorussia** - chiến dịch tấn công chiến lược mùa hè năm 1944 của quân đội Liên Xô, chính thức bắt đầu ngày 23 tháng 6,
**Hồng Quân** là cách gọi vắn tắt của **Hồng quân Công Nông** (tiếng Nga: Рабоче-крестьянская Красная армия; dạng ký tự Latin: _Raboche-krest'yanskaya Krasnaya armiya_, viết tắt: RKKA), tên gọi chính thức của Lục quân và
**Pháo đài Anh hùng** (tiếng Nga: Крепость-герой, _Krepost'-geroy_) là một danh hiệu vinh dự được đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên bang Xô viết trao tặng cho Pháo đài Brest đã có những
**Pyotr Mikhailovich Gavrilov** (; 1900-1979) là một sĩ quan phục vụ trong Hồng quân Liên Xô. Ông là một trong những sĩ quan chỉ huy nổi tiếng nhất của Liên Xô đã tham gia cuộc
**Chiến tranh giành độc lập Ukraina** là một cuộc xung đột quân sự có sự tham gia của nhiều bên từ năm 1917 đến năm 1921, chứng kiến sự hình thành và phát triển của
**Mặt trận phía Đông** trong Chiến tranh thế giới thứ nhất bao gồm các chiến trường ở Đông Âu và Trung Âu giữa Liên minh Trung tâm với Nga và Romania thuộc Phe Hiệp ước.
**Đại hội Đảng lần thứ 7 Đảng Cộng sản Nga (Bolshevik)** còn được gọi là **Đại hội (bất thường) Đảng Lao động Dân chủ Xã hội Nga lần thứ 7** được tổ chức từ ngày
**Trận Brześć Litewski** (còn gọi là **Cuộc bao vây Brześć**, **Trận Brest-Litovsk** hay đơn giản là **Trận Brześć**) là một trận đánh trong Thế chiến thứ hai giữa quân Đức Quốc Xã và Ba Lan
**Chiến tranh Nga–Ba Lan** diễn ra giữa nước Nga Xô viết và Đệ Nhị Cộng hòa Ba Lan do xung đột sắc tộc cũng như thái độ chống cộng của Ba Lan từ 1919 đến