nhỏ|Đầu của một số loài Ornithopoda.
Khủng long chân chim hay Ornithopods () là một nhóm các loài khủng long thuộc nhánh Ornithopoda (), bộ Ornithischia, các loài cổ nhất là những khủng long nhỏ, chạy bằng hai chân và ngày càng phát triển về kích thước và số lượng cho đến khi chúng trở thành một trong những nhóm động vật ăn cỏ thành công nhất trong thế giới kỷ Phấn trắng và thống trị cảnh quan Bắc Mỹ. Lợi thế tiến hóa chính của chúng là sự phát triển ngày càng cao của bộ hàm, trở thành bộ máy nhai tinh vi nhất từng được phát triển bởi một loài khủng long phi điểu (non-avian dinosaur), sánh ngang với các loài động vật có vú hiện đại như bò nhà. Chúng đạt đến đỉnh cao của sự đa dạng và thống trị sinh thái trong loài Hadrosauridae (áp long - khủng long mỏ vịt), trước khi chúng bị xóa sổ bởi Sự kiện tuyệt chủng Phấn Trắng–Cổ Cận cùng với tất cả các loài khủng long phi điểu khác. Các thành viên trong phân bộ này được tìm thấy từ tất cả bảy lục địa, mặc dù chúng thường ít xuất hiện ở Nam bán cầu.
Phát sinh loài
Phát sinh loài theo Zheng và cộng sự, 2009.
Phát sinh loài theo Butler và cộng sự, 2011.
Năm 2021, Ornithopoda được đưa ra định nghĩa chính thức theo PhyloCode: "Phân nhánh lớn nhất chứa Iguanodon bernissartensis Boulenger ở Beneden, 1881 nhưng không phải Pachycephalosaurus wyomingensis (Gilmore, 1931) và Triceratops horridus Marsh, 1889."
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Đầu của một số loài Ornithopoda. **Khủng long chân chim** hay **Ornithopods** () là một nhóm các loài khủng long thuộc nhánh **Ornithopoda** (), bộ Ornithischia, các loài cổ nhất là những khủng long nhỏ,
**_Theropoda_** (nghĩa là "chân thú") là một nhóm khủng long hông thằn lằn _(saurischia)_, phần lớn là ăn thịt, nhưng cũng có một số nhóm ăn tạp hoặc ăn thực vật hoặc ăn sâu bọ.
**Sauropoda** là một nhánh khủng long hông thằn lằn. Chúng đáng chú ý vì kích thước to lớn của một số loài, và là nhóm bao gồm các loài động vật lớn nhất từng sống
**_Tyrannosaurus_** (, có nghĩa là _thằn lằn bạo chúa_, được lấy từ tiếng Hy Lạp "_tyrannos_" (τύραννος) nghĩa là "_bạo chúa_", và "_sauros_" (σαῦρος) nghĩa là "_thằn lằn_"), còn được gọi là **Khủng long bạo
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
**_Saurischia_** (**Khủng long hông thằn lằn**, bắt nguồn từ 2 từ Hy Lạp "sauros" (σαυρος) có nghĩa là "thằn lằn" và "ischion" (σαυρος) có nghĩa là khớp hông), là một trong hai phân nhóm cơ
thumb|Sơ đồ giải phẫu khung xương của chi _[[Torvosaurus_: 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10 , 11 , 12 , 13 ,
**Khủng long thế Paleocen** là một thuật ngữ của các nhà khoa học dùng để chỉ một vài chi khủng long có một số ít quần thể vẫn còn sống sót trong thời gian đầu
nhỏ|phải|Những mô hình khủng long đầu tiên là [[Iguanodon và Mantellodon được đặt ở Crystal Palace, Luân Đôn vốn có từ thời Victoria, là những hình tượng sớm nhất về khủng long]] nhỏ|phải|Tượng khủng long
Dưới đây là **danh sách toàn bộ các chi khủng long** **đã biết** thuộc liên bộ Dinosauria, trừ lớp Aves (chim). Danh sách này bao gồm cả những chi mà bây giờ không được xem
là phim điện ảnh anime thể loại khoa học viễn tưởng của đạo diễn Imai Kazuaki và biên kịch Kawamura Genki, nằm trong loạt manga và anime _Doraemon_. Đây là phim chủ đề thứ 40
**_Mei_** là một chi của khủng long Troodontid có , được Xu Xing và Norell mô tả khoa học năm 2004. Chúng sống vào đầu kỉ Phấn Trắng, khoảng 128 – 125 triệu năm trước.
**Changmiania** (từ tiếng Trung Quốc "changmian", có nghĩa là "giấc ngủ vĩnh hằng") là một chi của khủng long chân chim sinh sống ở khu vực ngày nay là Trung Quốc trong kỷ Phấn trắng
**Burianosaurus** là một chi của phân bộ khủng long chân chim sống tại nơi bây giờ là Cộng hòa Séc. Hóa thạch của chi này đã được tìm thấy vào năm 2003 gần thành phố
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**_Dilophosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú sống ở Bắc Mỹ vào đầu kỷ Jura, khoảng 193 triệu năm trước. Ba bộ xương được phát hiện ở miền bắc
**Heterodontosauridae** là một họ của bộ khủng long Ornithischian và có khả năng là một trong những thành viên nguyên thủy nhất của bộ này. Mặc dù hóa thạch của chúng tương đối hiếm và
**_Allosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú carnosauria lớn sống vào kỷ Jura Muộn cách đây 155 - 145 triệu năm (tầng Kimmeridge - tầng Tithon). Danh pháp "Allosaurus"
**_Acrocanthosaurus_** (, hay **thằn lằn gai sống cao**) là một chi khủng long chân thú từng tồn tại ở khu vực ngày nay là Bắc Mỹ vào tầng Apt và giai đoạn đầu của tầng
**_Edmontosaurus_** ( ) là một chi khủng long hadrosauridae. Chi này gồm hai loài được biết đến: **_Edmontosaurus regalis_** và _Edmontosaurus annectens_. Hóa thạch _E. regalis_ được tìm thấy ở các lớp đá miền tây
**_Pachycephalosaurus_** ( "thằn lằn lớn đầu dày", từ nguyên Hy Lạp _pachys-/παχυς-_ "dày", _kephale/κεφαλη_ "đầu" và _sauros/σαυρος_ "thằn lằn") là một chi khủng long đầu vòm sống vào cuối kỷ Phấn Trắng (tầng Maastricht) ở
**_Tenontosaurus_** (có nghĩa là _thằn lằn cơ bắp_) là một chi khủng long có kích thước từ trung bình đến lớn thuộc nhóm khủng long chân chim của bộ khủng long hông chim. Chi này
**_Spinosaurus_** (nghĩa là "thằn lằn gai") là một chi khủng long spinosaurid sống ở khu vực nay là Bắc Phi vào khoảng niên đại Cenoman đến thượng Turon cuối kỷ Phấn trắng, khoảng 99 đến
**Shunosaurus** (tiếng Trung:蜀龍屬, **Chi Thục Long**, nghĩa là "thằn lằn Thục"), là một chi khủng long dạng chân thằn lằn sinh sống trong thời gian từ Trung Jura (hóa thạch có trong các tầng Bath–Callov
**_Maiasaura peeblesorum_** ("bà mẹ bò sát tốt của Peebles") là một loài khủng long chân chim có mỏ vịt và sống tại Montana ngày nay vào Hậu Phấn trắng (giai đoạn Campani), vào khoảng 74
**_Nanosaurus_** là một chi khủng long thuộc phân bộ Neornithischian, được Marsh mô tả khoa học năm 1877. Chúng sống khoảng 155 đến 148 triệu năm trước, trong giai đoạn cuối kỷ Jura. Hóa thạch
**_Psittacosaurus_** ( ; tiếng Hy Lạp nghĩa là "thằn lằn vẹt") là một chi ceratopsia thuộc họ Psittacosauridae sống vào đầu kỷ Phấn Trắng, ở châu Á ngày nay, khoảng 123-100 triệu năm trước. Nó
**_Heterodontosaurus_** (nghĩa là "thằn lằn có nhiều răng khác nhau") là một chi khủng long chân chim nhỏ ăn cỏ sống vào khoảng 190 triệu năm TCN (thời kỳ Tiền Jura) tại Nam Phi. Sọ
**_Bakesaurus_** là một chi khủng long ornithopoda từ Creta muộn của Trung Quốc. Nó được nhắc đến và vẽ thành trong quyển _The Dinosaur Egg Fossils in Nanyang, China_ của Zhou S. (2005). Các nhà
**_Hypsilophodon_** (; nghĩa là "răng _Hypsilophus_") là một chi khủng long ornithopoda sống vào thời kỳ Creta sớm tại Anh. Những dấu vết đầu tiên của _Hypsilophodon_ được tìm thấy năm 1849; loài điển hình,
**_Jeyawati_** là một chi khủng long, được McDonald Wolfe & Kirkland mô tả khoa học năm 2010.
**_Thescelosaurus_** ( ; ancient Greek θέσκελος-/_theskelos-_ nghĩa là "như thần", "tuyệt duyệt", hoặc "kỳ lạ" và σαυρος/_sauros_ "thằn lằn") là một chi khủng long ornithopoda xuất hiện vào thời kỳ Creta muộn tại nơi ngày
**_Albertadromeus_** là một chi khủng long, được C. Brown Evans Ryan & A. P. Russell mô tả khoa học năm 2013.
**_Laosaurus_** là một chi khủng long, được Marsh mô tả khoa học năm 1878.
**_Koreanosaurus_** là một chi khủng long, được H. M. Kim mô tả khoa học năm 1979.
**_Oryctodromeus_** là một chi khủng long Ornithopoda có kích thước nhỏ. Hóa thạch của chúng có niên đại vào thời kỳ kỷ Creta tại thành hệ Blackleaf của miền tây nam Montana và thành hệ
**_Syngonosaurus_** là một chi khủng long, được Seeley mô tả khoa học năm 1879.
**_Atlascopcosaurus_** là một chi khủng long, được T. Rich & Vickers-Rich (as P. Rich) mô tả khoa học năm 1989.
**_Gideonmantellia_** là một chi khủng long, được Ruíz-Omeñaca Canudo Cuenca-Bescós Cruzado-Caballero Gasca & Moreno-Azanza mô tả khoa học năm 2012.
**_Gasparinisaura_** là một chi khủng long, được Coria & Salgado mô tả khoa học năm 1996.
**"Eugongbusaurus"** là một tên không chính thức (_nomen nudum_) được đặt cho một chi khủng long sống cách nay 160 tới 155 triệu năm, vào thời kỳ Jura muộn.
**_Changchunsaurus_** là một chi khủng long, được Zan Chen J. Jin L. & Li T. mô tả khoa học năm 2005.
**_Loncosaurus_** là một chi khủng long, được Ameghino mô tả khoa học năm 1898.
**_Leaellynasaura_** là một chi khủng long, được T. Rich & Vickers-Rich (as P. Rich) mô tả khoa học năm 1989.
**_Jeholosaurus_** là một chi khủng long, được Xu X. Wang X. L. & You mô tả khoa học năm 2000.
**_Siluosaurus_** là một chi khủng long, được Dong mô tả khoa học năm 1997.
**_Qantassaurus_** là một chi khủng long, được T. Rich & Vickers-Rich mô tả khoa học năm 1999.
**_Parksosaurus_** là một chi khủng long, được C. M. Sternberg mô tả khoa học năm 1937.
**_Orodromeus_** là một chi khủng long, được Horner & Weishampel mô tả khoa học năm 1988.
**_Notohypsilophodon_** là một chi khủng long, được R. D. Martínez mô tả khoa học năm 1998.