✨Tenontosaurus

Tenontosaurus

Tenontosaurus (có nghĩa là thằn lằn cơ bắp) là một chi khủng long có kích thước từ trung bình đến lớn thuộc nhóm khủng long chân chim của bộ khủng long hông chim. Chi này được tìm thấy ở cuối tầng Aptian đến tầng Alian của trầm tích kỉ Phấn trắng ở phía tây Bắc Mỹ, có niên đại từ 115 đến 108 triệu năm trước.

Chi này có hai loài, Tenontosaurus tiletti (được mô tả bởi [https://en.wikipedia.org/w/index.php?title=John Ostrom&veaction=edit John Ostrom] năm 1970) và Tenontosaurus dossi (được mô tả bởi Winkler, Murry và Jacobs vào năm 1997). Trong đó, Tenontosaurus tiletti đã được thu thập từ một số hệ tầng địa chất trên khắp miền tây Bắc Mỹ. Có khoảng 27 mẫu hóa thạch của chúng được tìm thấy trong hệ tầng Cloverly ở Montana, Utah và trong hệ tầng Paluxy ở Texas. Còn loài Tenontosaurus dossi chỉ được biết đến từ một số ít mẫu hóa thạch được thu thập từ hệ tầng Twin ở Quận Parker, Texas.

Lịch sử khám phá

Hóa thạch đầu tiên của Tenontosaurus được tìm thấy ở quận Big Horn, tiểu bang Montana của Hoa Kỳ trong một cuộc thám hiểm của Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Hoa Kỳ (AMNH) vào năm 1903. Cuộc khai quật ở cùng khu vực đó trong những năm 1930 đã tìm thấy thêm 18 mẫu hóa thạch. Vào năm 1940 cũng có thêm bốn mẫu hóa thạch nữa. Mặc dù một số lượng lớn các mẫu hóa thạch đã được tìm thấy, tuy nhiên, Tenontosaurus không được đặt tên hoặc mô tả một cách khoa học trong thời gian này. Chỉ có Barnum Brown (thành viên của bảo tàng AMNH) đã đặt cho nó cái tên không chính thức là "Tenantosaurus", có nghĩa là "thằn lằn cơ bắp". Cái tên này liên quan đến một hệ thống gân cứng ở lưng và đuôi của nó.

Trong những năm 1960, Đại học Yale đã bắt đầu một cuộc khai quật dài hạn, mở rộng ra khu vực Big Horn Basin (thành hệ Cloverly), Montana và Wyoming (các tiểu bang của Hoa Kỳ). Đoàn thám hiểm được dẫn dắt bởi John Ostrom, nhóm nghiên cứu đã phát hiện ra hơn 40 hóa thạch mới. Sau chuyến thám hiểm của mình, Ostrom trở thành người đầu tiên mô tả khoa học và đặt tên chính thức cho chúng như hiện nay là Tenontosaurus – một biến thể nhỏ trong cách đánh vần cái tên không chính thức trước đó của Barnum Brown.

Mô tả

Kích thước

Chúng dài khoảng 6,5 đến 8 m và cao 3 m (trong tư thế đứng bằng hai chân), nặng khoảng 1 đến 2 tấn. Tenontosaurus có một cái đuôi dài và rộng bất thường, với ít nhất 59 đốt sống khiến chúng phải đi bằng bốn chân trong hầu hết mọi lúc và bao quanh bởi một mạng lưới gân chằng chịt. Tuy vậy, khi cần chạy chúng sẽ chạy bằng hai chân và giơ cao đuôi lên để giữ thăng bằng.

Sinh sản

Sự hiện diện của mô xương tủy trong xương đùi và xương ống chân của một mẫu hóa thạch của Tenontosaurus rất giống với những con chim đang đẻ trứng ngày nay. Ngoài ra, như Tyrannosaurus và Allosaurus – hai loài khủng long cũng được biết là đã tạo xương tủy. Bởi vì Allosaurus và Tyrannosaurus thuộc nhóm khủng long chân thú, điều này cho thấy khủng long nói chung đã tạo ra mô tủy và đạt đến độ chín sinh sản trước khi trưởng thành. Một nghiên cứu cho thấy Tenontosaurus tilletti lớn rất nhanh khi còn non nhưng lại phát triển rất chậm trong những năm gần trưởng thành, không giống như những chi thuộc lớp Iguanodontian khác.

Phân loại

nhỏ|263x263px|Sọ của [[Jeholosaurus]] Sơ đồ đề xuất của Butler và cộng sự, năm 2011.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Tenontosaurus_** (có nghĩa là _thằn lằn cơ bắp_) là một chi khủng long có kích thước từ trung bình đến lớn thuộc nhóm khủng long chân chim của bộ khủng long hông chim. Chi này
nhỏ|phải|Những mô hình khủng long đầu tiên là [[Iguanodon và Mantellodon được đặt ở Crystal Palace, Luân Đôn vốn có từ thời Victoria, là những hình tượng sớm nhất về khủng long]] nhỏ|phải|Tượng khủng long
**_Acrocanthosaurus_** (, hay **thằn lằn gai sống cao**) là một chi khủng long chân thú từng tồn tại ở khu vực ngày nay là Bắc Mỹ vào tầng Apt và giai đoạn đầu của tầng
Dưới đây là **danh sách toàn bộ các chi khủng long** **đã biết** thuộc liên bộ Dinosauria, trừ lớp Aves (chim). Danh sách này bao gồm cả những chi mà bây giờ không được xem
Tầng **Apt** là một kỳ trong niên đại địa chất hay bậc trong thang địa tầng. Đây là phân vị của thế/thống Phấn trắng sớm/hạ và kéo dài từ khoảng 125,0 ± 1.0 Ma đến
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,