✨Khủng long thế Paleocen

Khủng long thế Paleocen

Khủng long thế Paleocen là một thuật ngữ của các nhà khoa học dùng để chỉ một vài chi khủng long có một số ít quần thể vẫn còn sống sót trong thời gian đầu của tầng Đan Mạch của thế Paleocen thuộc kỷ nguyên Đại Tân sinh sau sự kiện tuyệt chủng kỷ Phấn trắng – Paleogen xảy ra cách đây khoảng 66,5 triệu năm trước gây ra sự tuyệt chủng của hàng loạt các loài động vật, thực vật trên Trái Đất ở cả trên đất liền và dưới đại dương và chấm dứt kỷ nguyên Đại Trung sinh, trong đó thì loại khủng long bị chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Tuy nhân các nhà cổ sinh vật học đã tìm ra được một vài mẫu xương hóa thạch của một vài quần thể thuộc một vài loài khủng long ở các tầng địa chất được hình thành sau khi sự kiện tuyệt chủng đã xảy ra được vài triệu năm qua ranh giới K-T mặc dù những bộ xương hóa thạch này còn đang gây tranh cãi vì họ cho rằng thời tiết bất ổn sau sự kiện đại tuyệt chủng (ví dụ như mưa nhiều có lũ lụt) đã làm cuốn trôi những bộ xương hóa thạch ra khỏi vị trí ban đầu và đến một nơi khác. Nhưng nếu đúng là những bộ xương này không bị tác động của thời tiết làm trôi đi thì khi sự kiện đại tuyệt chủng lần thứ 5 xảy ra, không phải tất cả các loài khủng long (không tính khủng long Aves hay còn gọi là Chim hiện đại ngày nay) đều bị tuyệt chủng cùng một lúc, một vài loài khủng long vẫn còn sống sót thêm vài triệu năm nữa ở giai đoạn đầu của thế Paleocen dù sự kiện đại tuyệt chủng đã kết thúc.

Các bằng chứng hóa thạch được cho là chắc chắn nhất

  • Ojo Alamo Formation nằm ở New Mexico, Hoa Kỳ thuộc loài khủng long mỏ vịt.
  • Takatika Grit nằm ở quần đảo Chatham, New Zealand thuộc loài khủng long chân thú.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khủng long thế Paleocen** là một thuật ngữ của các nhà khoa học dùng để chỉ một vài chi khủng long có một số ít quần thể vẫn còn sống sót trong thời gian đầu
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
**Thế Paleocen** hay **thế Cổ Tân** ("bình minh sớm của gần đây"), là một thế kéo dài từ khoảng 66,0 ± 0,3 triệu năm trước (Ma) tới khoảng 56,0 ± 0,2 Ma. Nó là thế
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
nhỏ|Hình ảnh phác hoạ Tầng Đan Mạch **Tầng Đan Mạch** (còn gọi là **tầng Mons** (tiếng Anh: Danian hay Montian) là tầng đầu tiên của thế Paleocen, tạo thành **phân thế Tiền Paleocen**. Sự bắt
**_Titanoboa_** (nghĩa là "trăn khổng lồ") là một chi trăn từng sinh sống khoảng từ 60 tới 58 triệu năm trước sau thời điểm khủng long tuyệt chủng, trong thế Paleocen. Loài duy nhất đã
**Asiamerica** là tên gọi hiếm khi được sử dụng để chỉ một đảo lớn được hình thành từ các khối đất của Laurasia và bị tách rời khỏi lục địa Á-Âu bởi các biển lục
**_Gastornis_** hay **_chim khổng lồ_** là một chi chim không bay được tuyệt chủng lớn sống vào cuối thế Paleocen và Eocen của Đại Tân sinh. Chi này được cho rằng gồm 3-4 loài, được
nhỏ|phải|Hình ảnh Trái Đất chụp năm 1972. Biểu đồ thời gian lịch sử Trái Đất **Lịch sử Trái Đất** trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân Mặt
**Kỷ Phấn trắng** hay **kỷ Creta** (phiên âm tiếng Việt: **Krêta**) là một kỷ địa chất chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145 triệu năm trước
**Rắn** là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không có chân và thân hình tròn dài (hình trụ), thuộc phân bộ **Serpentes**, có thể phân biệt
nhỏ|Vách đá cao 20 mét ở vịnh São Marcos, Alcântara, bang Maranhão, Brazil. Trầm tích nhóm Barreiras, tuổi Paleogen. **Kỷ Đệ Tam** (**_Tertiary_**) đã từng là một đơn vị chính trong niên đại địa chất,
nhỏ|Hình ảnh của loài Kumimanu biceae được phục dựng **Kumimanu biceae** là một loài chim cánh cụt khổng lồ thời tiền sử đã tuyệt chủng, hóa thạch của chúng được tìm thấy ở New Zealand
**Bộ Gặm nhấm** (**_Rodentia_**) (từ tiếng Latin: "Rodere" nghĩa là "gặm") là một Bộ động vật có vú đặc trưng bởi một cặp răng cửa liên tục phát triển ở mỗi hàm trên và hàm
**Chim cánh cụt** hay còn gọi là **chim cụt cánh** (bộ **Sphenisciformes**, họ **Spheniscidae** - lấy theo chi _Spheniscus_ nghĩa là _hình nêm_) là một nhóm chim nước không bay được. Chúng hầu như chỉ
**Động vật móng guốc** hay còn gọi là **thú móng guốc** là một nhóm đa dạng của các động vật có vú (thú) lớn. Thú móng guốc gồm ba bộ: - Bộ Guốc chẵn: gồm
thumb|[[Tê giác trắng là động vật móng guốc lẻ lớn nhất.]] **Bộ Guốc** **lẻ, bộ Móng Lẻ** hay **bộ Móng guốc lẻ** **(_Perissodactyla_)** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại, "περισσός _perissós_, "lẻ"; và δάκτυλος _dáktylos_,