Động vật móng guốc hay còn gọi là thú móng guốc là một nhóm đa dạng của các động vật có vú (thú) lớn.
Thú móng guốc gồm ba bộ:
-
Bộ Guốc chẵn: gồm thú móng guốc có 2 ngón chân giữa phát triển bằng nhau, đa số sống đàn, ăn thực vật, nhiều loài nhai lại, một số loài ăn tạp (như lợn).
-
Bộ Guốc lẻ: gồm thuộc móng guốc có ngón chân giữa phát triển hơn cả, ăn thực vật không nhai lại, không có sừng, sống đàn hoặc có sừng, sống đơn độc.
-
Bộ Voi: gồm thú móng guốc có 5 ngón, guốc nhỏ, cỏ vòi, có ngà, da dày, thiếu lông, sống đàn. Ăn thực vật không nhai lại.
Một số loài thuộc bộ cá voi như cá voi, cá heo và cá heo chuột cũng được xếp vào nhóm động vật móng guốc chẵn, mặc dù chúng không có móng guốc.
Đặc điểm
Hầu hết động vật móng guốc khi đi trên mặt đất bằng việc sử dụng các đầu ngón chân, thường là móng, để duy trì toàn bộ trọng lượng cơ thể trong khi di chuyển. Chúng có mặt trong một loạt các môi trường sống, từ rừng đến đồng bằng sông. Thuộc cùng nhóm vật móng guốc có vú với bò, cừu và lừa, dê được xem là loài thông minh và khéo léo hơn cả.
Tất cả các thú móng guốc đều có kích thước lớn, thuộc nhóm thú cỡ lớn – không có loài nào nặng dưới 100kg và đều ăn thực vật, nhiều trong số chúng chuyên tạo ra vi khuẩn đường ruột, cho phép chúng tiêu hóa cellulose, như các động vật nhai lại. Một số loài hiện đại, chẳng hạn như lợn, là loài ăn tạp, trong khi một số loài thời tiền sử, chẳng hạn như loài Mesonychians, là loài ăn thịt. Chúng thích nghi với cử động nhanh, đều có móng guốc thay vì móng thường và có ít ngón chân hơn so với tổ tiên của chúng có 5 ngón. Thú móng guốc lẻ (bộ Perissodactyla) như ngựa (họ Equidae) và tê giác (họ Rhinocerotidae) có 1 hoặc 3 ngón chân, trong khi đó thú móng guốc chẵn (bộ Artiodactyla), trong đó có lợn (họ Suidae), hươu (họ Cervidae) và bò (họ Bovidae) có 2 hoặc 4 ngón chân. Hầu hết các loài đều có khả năng chạy nhanh trong một thời gian dài.
Phần lớn thú móng guốc chẵn khác với họ hàng móng lẻ của chúng ở hai đặc điểm nữa là: đều nhai lại và có sừng (trừ tê giác).
Nhằm đối phó với chất cellulose không tiêu hoá được bằng cách thông thường, tổ tiên của thú móng guốc chẵn đã phát triển một quá trình tiêu hoá phức tạp để tiêu hoá thành phần chính trong thức ăn của chúng. Thức ăn ban đầu được lên men trong khoang đầu tiên của dạ dày gọi là dạ cỏ, nơi vi khuẩn phân hủy cellulose, sau đó lại được ợ ra và nhai lại trước khi được tiêu hoá một lần nữa và đi qua phần còn lại của ruột. Những loài móng guốc chẵn không nhai lại và tất cả thú móng guốc lẻ dựa vào quá trình lên men ở ruột sau và là một quá trình kém hiệu quả hơn diễn ra giữa ruột non và ruột già.
Hầu hết động vật nhai lại cũng có sừng, một bộ phận có cấu trúc bằng xương và thường có nhánh, gạc phức tạp. Sừng có thể là vĩnh cửu hoặc được thay hàng năm, theo mùa (ví dụ như những con trâu, bò, dê, hay những con linh dương thực thụ thì không thay sừng, nhưng những con hươu nai, linh dương Bắc Mỹ thì có thay sừng). Chúng có thể chỉ có ở con đực hoặc cả đực và cái. Cheo cheo đực (giống Tragulus), hươu xạ đực (giống Moshus) và hoẵng đực (giống Muntiacus), có gạc tương đối nhỏ hoặc không có và thiếu bộ gạc lớn để làm vũ khí tranh giành (và có thể là hấp dẫn) con cái, thay vào đó, chúng được trang bị bằng răng nanh hàm trên liên tục mọc và chìa ra khỏi môi dưới, ở hươu xạ, cặp răng nanh này có thể dài tới 7–10cm.
Tiến hóa
Perissodactyla và Artiodactyla bao gồm phần lớn các động vật có vú đất lớn. Hai nhóm đầu tiên xuất hiện trong thời gian cuối thế Paleocen, nhanh chóng lan truyền đến một loạt các loài trên nhiều châu lục, và đã phát triển song song kể từ thời điểm đó. Một số nhà khoa học tin rằng loài móng guốc hiện đại có nguồn gốc một lớp tiến hóa của động vật có vú được gọi là condylarths các thành viên được biết đến sớm nhất của nhóm là loài Protungulatum cỡ nhỏ một động vật móng guốc mà đồng tồn tại với các thời kỳ cuối cùng của khủng long 66 triệu năm trước đây.
Sự biến đổi gene chính chìa khóa để thích nghi tiến hóa các chi trong bộ động vật móng guốc là nguyên nhân khiến cho các ngón chân trong động vật móng guốc có sự ghép nối. Theo đó, sự đa dạng tiến hóa đã làm cho số lượng các ngón chân trong động vật móng guốc như bò, lợn bị giảm và chuyển đổi thành móng ghép nối. Các mẫu hóa thạch động vật móng guốc nguyên thủy thường có 5 ngón chân, giống như những chú chuột hiện đại và con người. Trong quá trình tiến hóa, cấu trúc xương chi cơ bản đã thay đổi đáng kể và rút xuống còn 4 ngón chân, ngón thứ hai và thứ 5 ở lợn ghép lại thành một. Xương móng chân của bò thường chẽ ở hai phía đối xứng nhằm tạo ra lực kéo mạnh khi đi bộ và chạy trên nhiều loại địa hình khác nhau.
Các loài
- Động vật móng guốc (= Euungulata)
Perissodactyla (Bộ Guốc lẻ)
* Hippomorpha
** Equidae: Ngựa, lừa, la và ngựa vằn
* Ceratomorpha
Tapiridae: Lợn vòi
Rhinocerotidae: Tê giác
Artiodactyla (= Cetartiodactyla) (Bộ Guốc chẵn)
* Tylopoda
** Camelidae: Lạc đà và Mã đà
* Artiofabula
** Suina: Phân học Lợn
** Tayassuidae: Lợn Peccari
Suidae: Lợn
** Cetruminantia
* Ruminantia: Động vật nhai lại
** Tragulidae: Cheo cheo
** Cervoidea
* Antilocapridae: Sơn dương sừng nhánh
Giraffidae: Hươu cao cổ và Hươu đùi vằn
Cervidae: Hươu, nai
Moschidae: Hươu xạ
Bovidae: Trâu bò và Linh dương
* Whippomorpha
** Hippopotamidae: Hà mã
** Cetacea
*** Mysticeti
**** Balaenidae: Cá voi đầu bò và cá voi đầu cong
**** Cetotheriidae: Cá voi lùn
**** Eschrichtiidae: Cá voi xám
**** Balaenopteridae: Cá voi lưng gù
* Odontoceti
**** Physeteroidea
*** Physeteridae: Cá nhà táng
* Kogiidae: Cá voi gù
**** Platanistoidea
* Platanistidae: Cá heo sông Ấn
**** Ziphioidea
* Ziphiidae:
**** Lipotoidea
* Lipotidae: Baiji
**** Inioidea
Iniidae: Cá heo sôngAmazon
Pontoporiidae: Cá heo La Plata
**** Delphinoidea
Monodontidae: Kỳ lân biển
Phocoenidae: Cá heo chuột
***** Delphinidae: Cá heo đại dương
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
**Động vật móng guốc** hay còn gọi là **thú móng guốc** là một nhóm đa dạng của các động vật có vú (thú) lớn. Thú móng guốc gồm ba bộ: - Bộ Guốc chẵn: gồm
nhỏ|phải|Móng guốc của một con hươu **Móng guốc** (tiếng Anh: _Hoof_) là bộ phận đầu ngón chân của một động vật móng guốc (thú móng guốc) được bảo bọc bởi một lớp phủ keratin dày
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
thumb|Bò và bê **Động vật nhai lại** là bất kỳ động vật móng guốc nào mà quá trình tiêu hóa thức ăn của chúng diễn ra trong hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất chúng
[[Nai và nai con đang ăn lá]] **Động vật ăn cỏ** là động vật sống dựa vào việc ăn các nguồn thức ăn từ thực vật. _Hebivory_ là một hình thức tiêu thụ, trong đó
phải|[[Voi châu Phi là động vật lớn nhất trên cạn]] **Động vật lớn** hay **động vật khổng lồ** (tiếng Anh: megafauna) là những loài động vật có kích thước to lớn hay thậm chí là
nhỏ|phải|Một con linh dương đang di chuyển nước kiệu **Cơ chế đàn hồi ở động vật** (_Elastic mechanisms in animals_) là sự cấu trúc hệ thống vận động tạo ra lực đàn hồi cho sự
**Chung thủy ở động vật** hay **đơn phối ngẫu ở động vật** (_Monogamy in animals_) hay còn gọi là **kết đôi bền chặt** ở các động vật đề cập đến lịch sử tự nhiên của
nhỏ|phải|Một cái móng chẻ của một con hươu nhỏ|phải|Các loài linh dương ở Do Thái, chúng được xem là loài vật thanh sạch vì có móng chẻ và nhai lại **Móng chẻ** (_Cloven hoof_) là
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
thumb|Một con [[bò ở Israel, bò là động vật nhai lại, móng chẻ, sừng, chỉ ăn cỏ, vì vậy, chúng được người Do Thái xem là _thanh sạch_ (Kosher) để được phép ăn]] **Loài vật
Đây là một **danh sách các loài guốc lẻ theo số lượng toàn cầu**. Danh sách này không phải là toàn diện, không phải tất cả động vật móng guốc có số lượng chính xác.
Đây là một **danh sách các loài guốc chẵn theo số lượng toàn cầu**. Danh sách này không phải là toàn diện, không phải tất cả động vật móng guốc có số lượng chính xác.
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|phải|Lở mồm ở bò nhỏ|Long móng ở heo **Bệnh lở mồm long móng** (tiếng Anh: _Foot-and-mouth disease_, viết tắt _FMD_; tiếng Latin: _Aphtae epizooticae_), là một loại bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm do virus
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
**Hổ Đông Dương** hay **hổ Corbett** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris corbetti_**) là một phân loài hổ sống chủ yếu ở bán đảo Đông Dương, được tìm thấy tại Campuchia, Lào, Myanma, Thái Lan
**Dấu vết của động vật** (_Animal track_) hay còn gọi là **dấu chân thú** là bất kỳ các vết tích, dấu vết nào mà con vật đã để lại trong đất, tuyết, bùn, hoặc trên
nhỏ|phải|Sơn dương Tây Kavkaz là một trong những biểu tượng của hệ động vật Azerbaijan nhỏ|phải|Loài [[sẻ ngô râu (Panurus biarmicus)]] **Hệ động vật Azerbaijan** (_Fauna of Azerbaijan_) hay **Vương quốc động vật ở Azerbaijan**
nhỏ|phải|[[Nai sừng xám hay còn gọi là hươu Canada (Cervus _canadensis_), một trong những động vật ăn cỏ phổ biến trên các thảo nguyên đồng bằng ở Canada]] nhỏ|phải|Loài ếch xanh ở Canada **Hệ động
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
**Ngựa vằn đồng bằng** (_Equus quagga_) là dạng ngựa vằn thông thường nhất và phân bổ rộng rãi nhất, đã từng được nhìn thấy trên các đồng bằng và đồng cỏ từ miền nam Ethiopia
**Bộ Guốc chẵn, bộ Móng chẵn** hay **bộ Móng guốc chẵn** (**_Artiodactyla_)** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại ἄρτιος_, ártios_, nghĩa là 'chẵn', và δάκτυλος_, dáktylos_, nghĩa là 'móng, ngón'), hoặc **động vật móng guốc
thumb|[[Tê giác trắng là động vật móng guốc lẻ lớn nhất.]] **Bộ Guốc** **lẻ, bộ Móng Lẻ** hay **bộ Móng guốc lẻ** **(_Perissodactyla_)** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại, "περισσός _perissós_, "lẻ"; và δάκτυλος _dáktylos_,
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Hành vi tập thể của động vật** (_Collective animal behavior_) hay **hành động hàng loạt của động vật** là một dạng hành vi của động vật mang tính xã hội liên quan đến hành vi
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
**Họ Lợn vòi** (**Tapiridae**) là một họ gồm các loài động vật có vú guốc lẻ gọi là **lợn vòi**. Chúng có kích cỡ lớn, ăn thực vật, hình dáng khá giống loài lợn, với
**_Macrauchenia patachonica_** hay còn gọi là **lạc đà không bướu mũi dài** là một loài động vật móng guốc thời tiền sử đã tuyệt chủng thuộc chi Macrauchenia. Là loài động vật hữu nhũ có
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
[[Cá voi lưng gù nhảy lên mặt nước.]] Một bầy [[hà mã tại thung lũng Luangwa, Zambia.]] **Cetartiodactyla** là tên gọi khoa học của một nhánh, trong đó hiện nay người ta đặt cả các
**Hươu đùi vằn hay Okapi** (/ oʊˈkɑːpiː /; _Okapia johnstoni_), còn được gọi là **hươu cao cổ rừng, hươu cao cổ Congo**, hoặc **hươu cao cổ ngựa vằn**, là một loài động vật có vú
**Linh dương đầu bò** là linh dương thuộc chi **_Connochaetes_** và là động vật bản địa ở Đông Phi và Nam Phi. Chúng thuộc về họ Bovidae, bộ Artiodactyla, trong đó bao gồm linh dương,
**Nai sừng tấm miền đông** (tên khoa học: _Alces alces americana_) là một phân loài của Nai sừng tấm mà phạm vi sinh sống dao động trong hầu hết các vùng phía Đông Canada và
nhỏ|phải|Con ngựa vằn Chapman **Ngựa vằn Chapman** (Danh pháp khoa học: _Equus quagga chapmani_) là một phân loài của loài ngựa vằn đồng bằng. Chúng giống như người họ hàng của chúng, có nguồn gốc
**Vuốt** hay **móng vuốt** là những cái móng cong, có đầu nhọn, được tìm thấy ở phần cuối của một ngón chân hoặc ngón tay trong hầu hết các loài động vật có màng ối
**Báo châu Phi** hay **Báo hoa mai châu Phi** (_Panthera pardus pardus_) là một phân loài báo hoa bản địa ở châu Phi. Phân loài này phân bố rộng rãi ở phần lớn châu Phi
**Đại bàng rừng châu Phi**, tên khoa học **_Stephanoaetus coronatus_**, là một loài chim săn mồi lớn trong họ Accipitridae, sống ở vùng hạ Sahara châu Phi. Môi trường sống ưa thích của nó là
**Linh dương sừng thẳng tai rìa** (danh pháp ba phần: _Oryx beisa callotis_) là một phân loài của loài linh dương sừng thẳng Đông Phi. Đây là một trong những loài động vật sa mạc,
nhỏ|Một con tê giác tại Thảo Cầm Viên thành phố Hồ Chí Minh nhỏ|phải|Một con tê giác tại Thảo Cầm Viên thành phố Hồ Chí Minh **Tê giác** hay con **tê** là những loài động
**Hà mã** là một loài động vật có vú ăn cỏ lớn sống ở châu Phi Hạ Sahara, và là một trong hai loài còn sinh tồn của Họ Hà mã (Hippopotamidae); loài còn lại
**Trâu rừng châu Phi** (tên tiếng Anh: **African buffalo** hoặc **Cape buffalo** (trâu Cape), danh pháp hai phần: _Syncerus caffer_) là một loài lớn thuộc họ Trâu bò ở châu Phi. Loài trâu này không
**Ngựa vằn Selous** (Danh pháp khoa học: _Equus quagga selousi_) là một phân loài của loài ngựa vằn đồng bằng phân bố trải rộng trên vùng đông nam châu Phi. Nó được tìm thấy chủ