I-37 là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực hiện ba chuyến tuần tra trong Ấn Độ Dương, nơi thủy thủ đoàn phạm tội ác chiến tranh khi giết hại những người sống sót trên các con tàu bị đánh chìm. Sau khi được cải biến thành một tàu chở ngư lôi tự sát kaiten (hồi thiên), I-37 bị các tàu hộ tống khu trục Hoa Kỳ và đánh chìm tại Palau vào ngày 19 tháng 11, 1944.
Thiết kế và chế tạo
Thiết kế
Tàu ngầm Type B được cải tiến từ phân lớp KD6 của lớp tàu ngầm Kaidai dẫn trước, và được trang bị một thủy phi cơ nhằm tăng cường khả năng trinh sát. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn, Nó được đổi tên thành I-49 đồng thời được hạ thủy vào ngày 22 tháng 10, 1941, Cùng trong tháng 5, I-37 cũng được trang bị radar Type 22. Sau khi chiến tranh kết thúc, Nakagawa bị đưa ra xét xử tại Tòa án Tội ác chiến tranh Yokohama do những tội ác chiến tranh gây ra khi là hạm trưởng I-37, ông bị kết án bảy năm tù.
Nhiệm vụ Kaiten thứ nhất
Vào ngày 9 tháng 9, I-37 đi đến Kure để được cải biến thành một tàu ngầm mang ngư lôi cảm tử Kaiten, khi máy phóng và hầm chứa máy bay được tháo dỡ, lấy chỗ lắp đặt các bộ gá để có thể chở được bốn ngư lôi Kaiten trên boong tàu phía sau tháp chỉ huy. Đến ngày 7 tháng 11, Phó đô đốc Miwa Shigeyoshi, tư lệnh Đệ Lục hạm đội, công bố Chiến dịch Kikusui, là kế hoạch tấn công bằng Kaiten vào các nơi neo đậu của Đệ Tam hạm đội Hoa Kỳ tại Ulithi và Palau. Theo đó các tàu ngầm I-36 và I-47 sẽ mang theo ngư lôi Kaiten để tấn công vũng biển Ulithi, còn I-37 được phân công nhiệm vụ tấn công vào Palau. I-37 đã đón lên tàu bốn ngư lôi Kaiten cùng hoa tiêu, rồi cả ba chiếc tàu ngầm rời căn cứ Kaiten Otsujima vào ngày 8 tháng 11 để thực hiện Chiến dịch Kikusui; kế hoạch đề ra cho I-37 là nó sẽ phóng các ngư lôi cảm tử tấn công nơi neo đậu Kossol Roads ở Palau vào chiều tối ngày 19 tháng 11.
Bị mất
Lúc 08 giờ 58 phút ngày 19 tháng 11, tàu rải lưới Hoa Kỳ đang rải lưới chống ngư lôi ngang qua lối ra vào phía Tây của Kossol Roads, khi nó phát hiện I-37 ngoài khơi lối ra vào khu vực neo đậu. Chiếc tàu ngầm lặn xuống nước nhưng trồi lên mặt nước ở góc cao trước khi lặn xuống lần thứ hai. Winterberry báo cáo sự việc, và tàu quét mìn tiến hành truy tìm nhưng không tìm thấy chiếc tàu ngầm. Đến 09 giờ 15 phút, các tàu hộ tống khu trục và được lệnh truy tìm và tiêu diệt tàu ngầm đối phương, dưới sự trợ giúp của máy bay hải quân xuất phát từ Peleliu gần đó.
Lúc khoảng 15 giờ 04 phút, cả Conklin lẫn McCoy Reynolds đều dò được tín hiệu sonar của tàu ngầm đối phương, và đến 15 giờ 39 phút, McCoy Reynolds bắt đầu đợt tấn công đầu tiên bằng hai loạt súng cối chống ngầm Hedgehog. I-37 lặn xuống đến độ sâu và cơ động ẩn nấp. McCoy Reynolds bắn thêm hai loạt Hedgehog nữa trước khi mất tín hiệu sonar, buộc I-37 phải lặn sâu đến . Conklin dò được tín hiệu sonar mục tiêu lúc 16 giờ 03 phút, và bắn loạt Hedgehog đầu tiên của nó lúc 16 giờ 15 phút; chỉ 25 giây sau đó, nó nghe thấy một vụ nổ dưới nước. Nó bắn tiếp loạt Hedgehog thứ hai mười phút sau đó, và nghe được một tiếng nổ sau 28 giây. Cho dù bị bắn trúng hai quả đạn cối, I-37 vẫn kiên trì cơ động ẩn nấp và né tránh được loạt Hedgehog thứ ba của Conklin.
Đến 16 giờ 45 phút, McCoy Reynolds thả một loạt 12 quả mìn sâu được cài đặt kích hoạt ở độ sâu . Thủy thủ của McCoy Reynolds trông thấy một bọt khí đường kính trồi lên mặt nước, và sau đó là một vụ nổ lớn. Nó mất tín hiệu sonar mục tiêu cho đến 17 giờ 00, khi dò lại được tín hiệu sonar của mục tiêu, và nghe thấy một vụ nổ dữ dội gây chấn động McCoy Reynolds, tạm thời làm hỏng dàn sonar của nó. Một bọt khí lớn trồi lên mặt nước lúc 17 giờ 01 phút tại tọa độ , tiếp theo sau là nhiều vụ nổ nhỏ, và cả hai chiếc tàu hộ tống khu trục đều mất dấu mục tiêu. Mảnh vỡ gỗ lát sàn tàu và dầu diesel bắt đầu trồi lên mặt biển khắp trên một khu vực rộng, nhiều mảnh gỗ và thùng chứa dụng cụ mang ký tự tiếng Nhật, và một vệt dầu loang lan rộng trên nhiều dặm, xác nhận chiếc tàu ngầm đã bị tiêu diệt.
Vào ngày 6 tháng 12, 1944, Hải quân Đế quốc Nhật Bản công bố I-37 có thể đã bị mất với tổn thất toàn bộ 113 thành viên trên tàu tại khu vực Palau. Tên nó được cho rút khỏi đăng bạ hải quân vào ngày 10 tháng 3, 1945.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_I-37_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực hiện
**_I-47_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C2 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-66_**, sau đổi tên thành **_I-166_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai V nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932. Nó đã phục vụ trong
**_I-4_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**_I-27_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**_I-45_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó hoạt động
**_I-31_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
Ít nhất hai tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên **_U-37_**: * là một tàu ngầm hạ thủy năm 1914, phục vụ trong Thế Chiến I và bị đánh đắm năm
**Tàu ngầm lớp I-15** (cũng được biết đến như tàu ngầm Kiểu B1) là loại tàu ngầm có số lượng lớn nhất mà Hải quân Hoàng gia Nhật Bản từng sử dụng trong chiến tranh
**Tàu ngầm lớp I-201** là một loại tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ hai. Loại tàu ngầm được thiết kế nâng cao để có thể di
**Tàu ngầm lớp Sen Toku I-400** (tiếng Nhật: 伊四〇〇型潜水艦) được đóng bởi hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ II. Nó được biết đến như loại tàu ngầm lớn nhất
**Tàu ngầm lớp** **_Ko-hyoteki_** (甲標的, Kō-hyōteki), hay tàu ngầm **Kōryū** (蛟竜) là tàu ngầm loại nhỏ được Nhật Bản sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ hai. Chúng có số trên thân tàu nhưng
là một lớp tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tàu ngầm _Type-B_ tương tự như _Type-A_ nhưng không có các thiết bị dành cho soái
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**Lớp tàu khu trục _Gearing**_ bao gồm 98 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ trong và ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớp _Gearing_ có những cải tiến nhỏ so với
**USS _Princeton_ (CV/CVA/CVS-37, LPH-5)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
**_Kongō_** (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc _Hiei_,
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
nhỏ|Zeppelin và tàu [[USS Los Angeles (CA-135)|USS Los Angeles, 1931]] **Zeppelin** đã từng là những khí cầu khung cứng thành công nhất. Zeppelin được đặt tên theo nhà chế tạo chúng là Ferdinand Graf von
**_Ise_** (), là chiếc dẫn đầu của lớp _Ise_ gồm hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế
**Lớp tàu khu trục _Kamikaze**_ (tiếng Nhật: 神風型駆逐艦, Kamikazegata kuchikukan) là một lớp bao gồm chín tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo không lâu sau khi
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Invincible**_ bao gồm ba chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và được đưa ra hoạt động vào năm 1908 như những tàu chiến-tuần dương đầu tiên
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
**HMS _Ramillies_ (07)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Tên của nó được đặt theo trận Ramillies. _Ramillies_ từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế
**USS _Anderson_ (DD-411)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Tennessee_ (BB-43)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải
**USS _Aylwin_ (DD-355)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
là tên gọi cuộc triệt thoái của quân Nhật ra khỏi đảo Guadalcanal diễn ra từ ngày 14 tháng 1 đến 7 tháng 2 năm 1943. Cuộc triệt thoái này được tiến hành với sự
**USS _Burden R. Hastings_ (DE-19)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**Vũng Tàu** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Đây là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, du lịch, và là một
**Chiến dịch Guadalcanal**, còn gọi là **Trận Guadalcanal**, tên mã của Đồng Minh là **Chiến dịch Watchtower**, diễn ra từ ngày 7 tháng 8 năm 1942 đến ngày 9 tháng 2 năm 1943 trên đảo
**USS _Sangamon_ (CVE-26)** là một tàu sân bay hộ tống được cải biến từ tàu chở dầu để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Indefatigable**_ là lớp tàu chiến-tuần dương thứ hai của Anh Quốc, đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới
**Bà Rịa – Vũng Tàu** (viết tắt **BRVT**) là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết số 202/2025/QH15
**USS _Hoel_ (DD-533)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
**Lockheed Ventura** là một loại máy bay tuần tra trong Chiến tranh thế giới II, nó được Hoa Kỳ và khối thịnh vượng chung Anh sử dụng. Nó được phát triển từ máy bay vận
**Lớp tàu khu trục _Sims**_ bao gồm 12 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được đóng tại bảy xưởng tàu khác nhau và
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Trận Balikpapan lần thứ nhất** diễn ra vào ngày 23-25 tháng 1 năm 1942, ngoài khơi thị trấn sản xuất dầu lớn và cảng Balikpapan, trên đảo Borneo, thuộc Đông Ấn Hà Lan. Sau khi
**HMS _Hood_ (51)** là chiếc tàu chiến-tuần dương cuối cùng và cũng đồng thời là chiếc tàu chiến-tuần dương duy nhất thuộc lớp Admiral của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được chế tạo hoàn
**USS _San Francisco_ (CA-38)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố San Francisco thuộc
**HMS _Royal Oak_ (08)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Được hạ thủy vào năm 1914 và hoàn tất vào năm 1916, _Royal Oak_ tham gia
**Lớp thiết giáp hạm _North Carolina**_ là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm, _North Carolina_ và _Washington_, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1930 và đầu thập
**USS _England_ (DE-635)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**SMS _Nassau**_ là chiếc thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức, một hành động đáp trả lại việc hạ thủy thiết giáp hạm HMS _Dreadnought_ của Hải