✨Kamikaze (lớp tàu khu trục 1922)

Kamikaze (lớp tàu khu trục 1922)

Lớp tàu khu trục _Kamikaze_ (tiếng Nhật: 神風型駆逐艦, Kamikazegata kuchikukan) là một lớp bao gồm chín tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo không lâu sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc. Một số tác giả đã xem các lớp tàu khu trục Nokaze, KamikazeMutsuki là sự nối dài của lớp Minekaze; và lớp Kamikaze đôi khi còn được gọi là "lớp Kiyokaze" để phân biệt với lớp tàu khu trục cùng tên trước đó trong giai đoạn trước Thế Chiến I. Đã lạc hậu vào lúc bắt đầu Chiến tranh Thái Bình Dương, những chiếc trong lớp Kamikaze hầu như chỉ được giao những nhiệm vụ thứ yếu, và cuối cùng hầu hết bị mất bởi những hoạt động của tàu ngầm Mỹ.

Bối cảnh

Lớp Kamikaze là sự nối dài và cải tiến dựa trên chương trình chế tạo lớp Minekaze đang được tiến hành như một phần của Chương trình Hạm đội 8-8. Chúng được đặt hàng trong những năm tài chính 1921-1922. Giống như lớp Wakatake, ban đầu chúng chỉ được đánh số, nhưng sau đó được đặt cho những tên riêng biệt sau năm 1928.

Việc chế tạo hai chiếc cuối cùng theo kế hoạch của lớp Kamikaze bị hủy bỏ nhằm tuân thủ những điều khoản hạn chế trong Hiệp ước Hải quân Washington. Những chiếc Oite, Hayate, AsanagiYūnagi được xếp loại "lớp Kamikaze kiểu sản xuất đời sau" hoặc đôi khi gọi là lớp Oite, do hệ thống động lực và vũ khí trang bị có sự khác biệt.

Thiết kế

Những chếc trong lớp Kamikaze có dáng vẽ bên ngoài tương tự như lớp Minekaze trước đó, ngoại trừ những thay đổi nhỏ trong chi tiết của cầu tàu và dàn pháo chính 4.7"/50 cal. được cải tiến với kiểu hải pháo 120 mm/45 caliber Kiểu 3 được thiết kế như là pháo đa dụng (chống hạm và phòng không).

Kamikaze là lớp tàu khu trục đầu tiên của Hải quân Nhật được chế tạo với một cầu tàu được gia cố bằng những tấm thép, làm cho con tàu có một trọng tâm cao hơn. Đánh đổi lại, chúng có trọng lượng rẽ nước lớn hơn và mạn tàu rộng hơn để có độ ổn định tốt. Cho dù có tốc độ tối đa chậm hơn đôi chút (69 km/h - 37,25 knot) chúng được xem là thỏa đáng so với lớp Minekaze.

Lịch sử hoạt động

Những chiếc trong lớp Kamikaze đều đã tham gia hoạt động tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, khi Hayate trở nên nổi bật khi là tàu khu trục đầu tiên bị mất trong cuộc xung đột này; nó bị đánh chìm trong trận chiến đảo Wake vào tháng 12 năm 1941. Cho đến năm 1944, có đến bốn chiếc thuộc lớp Kamikaze đã bị đánh chìm bởi tàu ngầm Mỹ và một chiếc thứ năm bị mất trong một cuộc không kích tại Truk. Đến năm 1945, chiếc thứ sáu bị mất do hoạt động của tàu ngầm, chỉ còn lại KamikazeHarukaze sống sót khi chiến tranh kết thúc. Nhưng Harukaze ở trong tình trạng kém đến mức nó bị tháo dỡ không lâu sau khi nó đầu hàng tại Sasebo; còn Kamikaze tiếp tục hoạt động như một tàu vận chuyển binh lính Nhật hồi hương sau khi nó đầu hàng tại Singapore, nhưng nó bị mắc cạn ngoài khơi mũi Omaezaki vào tháng 6 năm 1946 và bị xóa đăng bạ.

Những chiếc trong lớp

Lịch sử tên gọi

Hải quân Đế quốc Nhật Bản thoạt tiên có kế hoạch cho những chiếc trong lớp Kamikaze được mang tên, nhưng khi hoàn tất, chúng chỉ được đánh số do số lượng lớn tàu chiến mà Hải quân Nhật dự định chế tạo trong Chương trình Kế hoạch Hạm đội 8-8. Điều này tỏ ra rất không quen thuộc đối với thủy thủ đoàn, và là nguồn gốc của sự nhầm lẫn thường xuyên trong liên lạc. Đến tháng 8 năm 1928, chúng lại được đặt tên, nhưng không phải là những tên như kế hoạch ban đầu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu khu trục _Kamikaze**_ (tiếng Nhật: 神風型駆逐艦, Kamikazegata kuchikukan) là một lớp bao gồm chín tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo không lâu sau khi
là một lớp 32 tàu khu trục của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lớp Kamikaze là một trong những lớp khu trục đầu tiên được sản xuất hàng loạt tại Nhật Bản. Lớp này
**_Kamikaze_** (tiếng Nhật: 神風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp _Kamikaze_ bao gồm chín chiếc được chế tạo sau khi Chiến
**_Namikaze_** (tiếng Nhật: 波風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc thứ
**_Harukaze_** (tiếng Nhật: 春風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Asakaze_** (tiếng Nhật: 朝風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Nokaze_** (tiếng Nhật: 野風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc dẫn
**_Numakaze_** (tiếng Nhật: 沼風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc thứ
**_Yūnagi_** (tiếng Nhật: 夕凪) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Hayate_** (tiếng Nhật: 疾風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Hatakaze_** (tiếng Nhật: 旗風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Matsukaze_** (tiếng Nhật: 松風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Asanagi_** (tiếng Nhật: 朝凪) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Oite_** (tiếng Nhật: 追風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
Đây là danh sách các tàu khu trục của Nhật Bản xếp theo cuộc chiến cuối cùng mà chúng tham gia. Theo thuật ngữ hàng hải, tàu khu trục là loại tàu nhỏ, cơ động
**USS _Waters_ (DD-115/ADP-8)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Barry_ (DD-248)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Schley_ (DD-103/APD-14)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao
**USS _Stringham_ (DD–83/APD-6)** là một tàu khu trục lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh thế giới thứ nhất. Nó lại tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Long_ (DD-209/DMS-12)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến
**USS _Southard_ (DD-207/DMS-10)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến
**USS _Tattnall_ (DD–125/APD-19)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau cải biến thành một tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Hovey_ (DD-208/DMS-11)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến
**USS _Crosby_ (DD–164/APD-17)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Goldsborough_ (DD-188/AVP-18/AVD-5/APD-32)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Hopkins_ (DD-249)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Manley_ (DD-74/AG-28/APD-1)** là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Caldwell_ được chế tạo và phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được cho ngừng hoạt động không
**USS _Sands_ (DD-243/APD-13)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Hamilton_ (DD–141)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
**USS _Hogan_ (DD-178)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu quét mìn cao tốc
**USS _Rathburne_ (DD–113)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Herbert_ (DD-160)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Dickerson_ (DD-157)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Howard_ (DD–179)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu quét mìn cao tốc
**USS _Hamner_ (DD-718)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Belknap_ (DD-251/AVD-8/DD-251/APD-34)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
**USS _Kilty_ (DD–137/APD-15)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Dorsey_ (DD–117)**, là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất sau cải biến thành một tàu quét mìn cao tốc
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Lớp thiết giáp hạm _North Carolina**_ là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm, _North Carolina_ và _Washington_, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1930 và đầu thập
**USS _Tennessee_ (BB-43)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải
**USS _Loy_ (DE-160/APD-56)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo hạ sĩ quan Jackson
thumb|Quân xưởng Hải quân Sasebo (1920-1930) là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính thuộc quyền sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử phải|Quân
**Lớp thiết giáp hạm _Colorado**_ là một lớp bốn chiếc thiết giáp hạm thế hệ dreadnought được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Tuy nhiên, chỉ có ba
**USS _George A. Johnson_ (DE-583)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
là căn cứ hải quân quan trọng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản ở miền bắc Honshu trước và trong Thế chiến II. Nằm trong vịnh Mutsu (ngày nay là thành phố Mutsu, tỉnh
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**USS _California_ (BB-44)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Tennessee_, và là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 31
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của