✨Tàu ngầm lớp I-400

Tàu ngầm lớp I-400

Tàu ngầm lớp Sen Toku I-400 (tiếng Nhật: 伊四〇〇型潜水艦) được đóng bởi hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ II. Nó được biết đến như loại tàu ngầm lớn nhất từng được đóng trước khi Liên Xô và Mỹ phát triển tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo vào những năm 1960. Chúng là loại tàu ngầm có thể mang 3 chiếc thủy phi cơ Aichi M6A Seiran. Chúng có thể phóng máy bay và lặn xuống trước khi bị phát hiện. Tuy nhiên, không chỉ có máy bay mà loại tàu ngầm này cũng được trang bị 8 ống phóng cùng với 1 khẩu pháo 140 mm ở phía đuôi, bắn xa 15 km, và nhiều súng phòng không loại 25 mm để tác chiến phòng không.

Lớp I-400 được thiết kế để có thể đi đến bất cứ đâu trên thế giới và trở về. Một đội tàu 18 chiếc đã được lên kế hoạch đóng vào năm 1942, và ngay lập tức được thực hiện vào tháng 1 năm 1943 tại xưởng vũ khí ở Kure, Hiroshima. Tuy nhiên kế hoạch đã bị rút lại chỉ còn 9 chiếc, cuối cùng chỉ có 3 chiếc được đóng là I-400 tại Kure I-401 và I-402 tại Sasebo

Các đặc điểm

Mỗi tàu có 4 động cơ diesel 3.000 mã lực và mang đủ nhiên liệu để đi một vòng rưỡi quanh trái đất, nhiều hơn cần thiết để có thể đến được Hoa Kỳ đi từ Đông sang Tây. Chúng nặng 6.500 tấn và dài 120 mét, gấp ba lần kích cỡ tàu ngầm bình thường tại thời điểm đó. Chúng mang 4 súng phòng không, một khẩu pháo trên mạn tàu và 8 ống phóng ngư lôi. trái|Thủy phi cơ [[Aichi M6A|Aichi M6A Seiran]] Chúng có thể mang 3 chiếc thủy phi cơ Aichi M6A Seiran mỗi chiếc có thể mang 800 kg bom đạn và bay xa 650 km với tốc độ 475 km/giờ. Sự tồn tại của loại máy bay này hoàn toàn không được biết đến đối với tình báo của quân Đồng Minh. Cánh của Seiran có thể gấp lại, đuôi ngang và dọc của máy bay cũng có thể gập xuống để có thể thu nhỏ đường kính của máy bay cho vừa với khoang chứa. Khi chuẩn bị chiến đấu máy bay có sải cánh 12 m và chiều dài là 11,6 m. Sẽ có một nhóm bốn người chuẩn bị cho ba chiếc máy bay trong vòng 45 phút. Máy bay sẽ cất cánh trên bệ phóng dài 37 mét đặt trên bong tàu.

Chiếc I-402 được hoàn thành đúng lúc chiến tranh gần như kết thúc, nhưng đã được chuyển thành tàu chở dầu và chưa từng được trang bị máy bay.

Lịch sử phát triển

Khi mà chiến tranh chuyển sang thế bất lợi cho Nhật Bản và các hạm đội của họ không thể di chuyển một cách tự do không hạn chế trên Thái Bình Dương nữa Tổng tư lệnh của hạm đội Liên Hợp Nhật Bản, đô đốc Yamamoto Isoroku đã quyết định xây dựng một kế hoạch táo bạo là tấn công thành phố New York, Washington D.C và các thành phố khác của Hoa Kỳ cũng như phá hủy kênh đào Panama. nhỏ|Các chỉ huy của I-400 trước cửa khoang chứa máy bay, chụp bởi [[Hải quân Hoa Kỳ sau khi bị bắt, một tuần sau khi kết thúc chiến sự.]] Một trong các kế hoạch của Yamamoto là sử dụng các tàu Sen Toku (Tàu ngầm tấn công bí mật) vì thế một tàu đã lên đường đến kênh đào Panama để chuẩn bị tấn công vào ngày khai trương năm 1945. Mục tiêu là cắt đứt đường tiếp tế đi đến Thái Bình Dương của các tàu Hoa Kỳ. Hải trình được đặc ra là sẽ đi trực chỉ về phía tây xuyên qua Ấn Độ Dương vòng qua mũi phía nam châu Phi và tấn công cổng Gatun Locks của kênh đào ở phía đông, một cuộc tấn công trực diện và bất ngờ sẽ làm cho quân Mỹ không kịp trở tay và không thể phòng thủ hiệu quả. Cuộc chiến này sẽ như chặng đường một chiều, không một phi công nào nghĩ rằng mình sẽ trở về sau cuộc tấn công, kế hoạch này gọi là Tokko tất cả phi công sẽ hi sinh cho đất nước như các Kamikaze thực thụ. Mỗi phi công điều mang theo một thanh kiếm ngắn Tokko biểu tượng của sự hi sinh cao cả.

Tuy nhiên trước khi cuộc tấn công có thể bắt đầu thì thông tin được phát ra tại căn cứ hải quân ở Maizuru đến được Nhật Bản là quân Đồng Minh đang chuẩn bị tấn công vào đảo. Kế hoạch đổi thành tấn công căn cứ hải quân của quân Đồng minh tại Ulithi nơi là bàn đạp cho các cuộc tấn công. Trước khi kế hoạch đó được thực hiện thì hoàng đế Nhật Bản đã phải ra tuyên bố đầu hàng.

Ngày 22 tháng 8 năm 1945, thủy thủ đoàn được lệnh phá hủy vũ khí của họ. Các ngư lôi được bắn đi mà không có đích đến, các máy bay được phóng lên nhưng không mở cánh và đuôi. Khi chiếc I-401 được lệnh đầu hàng cho khu trục hạm của Hoa Kỳ thuyền trường của nó đã tự sát, còn thủy thủ đoàn của Hoa Kỳ thì bị sốc trước kích thước của tàu ngầm.

Việc thanh sát của Hoa Kỳ

Hải quân Hoa Kỳ đã thu được 24 tàu ngầm tính luôn chiếc I-400 và đưa chúng đến vịnh Sasebo để nghiên cứu. Cùng lúc đó họ nhận được tin là Liên Xô cũng đã cử một đoàn thanh sát viên đến để nghiên cứu loại tàu này. Để giữ cho công nghệ này không lọt vào tay Liên Xô, Kế hoạch Cuối đường đã được xúc tiến. Gần như tất cả tàu ngầm đều bị đánh chìm tại địa điểm Point Deep Six (địa điểm này được giữ bí mật), cách 60 km về phía Tây của Nagasaki ngoài khơi quần đảo Gotō bằng các gói thuốc nổ C-2. Hiện nay chúng đang nằm ở độ sâu 200 mét dưới lòng biển.

Những tàn tích của bốn chiếc tàu ngầm (I-400, I-401, I-201 and I-203) được phân tích ngoài khơi đảo Hawaii bởi trung tâm kỹ thuật Hải quân Hoa Kỳ. Thông qua việc phân tích cho thấy những chiếc tàu ngầm trong vùng Kalaeloa gần Oahu của Hawaii đã bị đánh chìm bởi ngư lôi của tàu ngầm USS Trumpetfish (SS-425) vào ngày 4 tháng 6 năm 1946 vì các nhà khoa học của Liên Xô yêu cầu được tiếp cận với các tàu này. Xác chiếc tàu I-401 đã được xác định bởi các tàu ngầm nghiên cứu đáy biển Pisces của Phòng thí nghiệm nghiên cứu đáy biển Hawaii vào tháng 3 năm 2005 ở độ sâu 820 mét.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tàu ngầm lớp Sen Toku I-400** (tiếng Nhật: 伊四〇〇型潜水艦) được đóng bởi hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ II. Nó được biết đến như loại tàu ngầm lớn nhất
**Tàu ngầm lớp I-201** là một loại tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ hai. Loại tàu ngầm được thiết kế nâng cao để có thể di
thumb|upright=1.35| – chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm SSBN đầu tiên của [[Hải quân Hoa Kỳ. _George Washington_ cũng là tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên có khả năng răn
**Tàu ngầm lớp** **_Ko-hyoteki_** (甲標的, Kō-hyōteki), hay tàu ngầm **Kōryū** (蛟竜) là tàu ngầm loại nhỏ được Nhật Bản sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ hai. Chúng có số trên thân tàu nhưng
là một lớp tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tàu ngầm _Type A_ được chế tạo để đóng vai trò soái hạm của hải đội
**_I-13_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, thuộc phân lớp Type A Cải tiến 2 (Type AM). Được
**_I-14_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai, thuộc phân lớp Type A Cải tiến 2 (Type AM).
**_I-64_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai IV nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1930. Nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
**_U-35_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**_ Kinu_** (tiếng Nhật: 鬼怒) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật
nhỏ|Tàu corvette [[động cơ hơi nước|hơi nước Pháp _Dupleix_ (1856–1887)]] **Corvette** (nguồn gốc từ tiếng Pháp: _corvair_; tiếng Việt còn có thể dịch là **tàu hộ tống nhỏ**, **tàu hộ vệ** hay **hộ vệ hạm**
**USS _Lionfish_ (SS/AGSS-298)**, là một tàu ngầm lớp _Balao_ của Hải quân Hoa Kỳ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá sư tử, một loài
**_Hiryū_** (**Nhật**: 飛龍, _Phi Long_) là một tàu sân bay thuộc lớp Sōryū được cải biến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó là một trong những tàu sân bay Nhật đã mở đầu
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**Lớp thiết giáp hạm _North Carolina**_ là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm, _North Carolina_ và _Washington_, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1930 và đầu thập
**Lớp thiết giáp hạm _Bayern**_ là một lớp bao gồm bốn thiết giáp hạm "siêu-dreadnought" được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Lớp này bao gồm các
**Tàu tuần tra tên lửa lớp Hayabusa** (tiếng Nhật: **はやぶさ型ミサイル艇**) là một lớp tàu tuần tra mang tên lửa thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF), do Nhà máy đóng tàu Shimonoseki
**Lớp thiết giáp hạm _Queen Elizabeth**_ bao gồm năm chiếc thiết giáp hạm thế hệ siêu-dreadnought của Hải quân Hoàng gia Anh. Tên của lớp được đặt nhằm tôn vinh Nữ hoàng Elizabeth đệ nhất
**Tàu hộ vệ** (tiếng Anh: _Guard ship_) là một loại tàu chiến được thiết kế để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, bảo vệ các tàu lớn như tàu vận tải và tàu đổ bộ
**USS _Capelin_ (SS-289)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ và là con tàu duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá trứng. _Capelin_ chìm không rõ nguyên nhân vào tháng
**_Hatsuzuki_** (tiếng Nhật: 初月 - _Sơ Nguyệt)_ là một khu trục hạm lớp _Akizuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Là con tàu thứ tư của lớp _Akizuki_, _Hatsuzuki_ đã tham chiến tích cực
**Lớp _King George V**_ (lấy tên theo vua George đệ ngũ của Anh_)_ là lớp thiết giáp hạm áp chót được hoàn tất bởi Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Năm chiếc thuộc lớp này
**USS _McCall_ (DD-400)** là một tàu khu trục lớp _Gridley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
nhỏ|Hình ảnh một tàu thủy **Tàu thủy** là một công trình kỹ thuật nổi, có thể chuyển dịch trên mặt nước, hay ngầm dưới nước, theo hướng đã định, với tốc độ cần thiết, và
**Lớp tàu tuần dương _Prinz Adalbert**_ là một lớp tàu tuần dương bọc thép được Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) chế tạo vào đầu những năm 1900. Hai chiếc thuộc lớp này đã
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
là một đơn vị nghiên cứu và phát triển vũ khí hóa-sinh của Quân đội Hoàng gia Nhật Bản, đơn vị này đã tiến hành nhiều thí nghiệm nguy hiểm trên cơ thể người trong
phải|Sơ đồ mô tả lớp _Fubuki_ của Văn phòng Tình báo Hải quân Hoa Kỳ **Lớp tàu khu trục _Fubuki**_ (tiếng Nhật: 吹雪型駆逐艦-Fubukigata kuchikukan) là một lớp bao gồm hai mươi bốn tàu khu trục
**USS _Astoria_ (CA-34)** (trước đó là **CL-34**) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố
**USS _Trumpetfish_ (SS-425)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Bagley_ (DD-386)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp _Bagley_, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**USS _Guest_ (DD-472)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Morrison_ (DD-560)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**Hải quân Liên Xô** () là nhánh hải quân của Lực lượng vũ trang Liên Xô. Thường được gọi là **Hạm đội Đỏ**, Hải quân Liên Xô là lực lượng có số lượng tàu chiến
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
**Scotland** (phát âm tiếng Anh: , ) là một quốc gia cấu thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, chiếm một phần ba diện tích phía bắc của đảo Anh, giáp với Anh
Vào cuối tháng năm đầu tháng 6 năm 1942 trong cuộc chiến Thái Bình Dương, các tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản đã mở nhiều cuộc **tấn công vào thành phố Sydney
**Hải quân Pháp** (tiếng Pháp: _Marine nationale_), tên gọi không chính thức là **La Royale**, là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Pháp. Được thành lập từ năm 1624, Hải quân Pháp
**USS _Wasp_ (CV/CVA/CVS-18)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải
**Quân chủng Hải quân**, hay còn gọi là **Hải quân nhân dân Việt Nam**, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị:
**USS _Weaver_ (DE-741)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
thumb|, thiết giáp hạm dreadnought cũ nhất còn lại cho đến hôm nay, được hạ thủy vào năm 1912 và hiện là một tàu bảo tàng **Dreadnought** (tiếng Anh có khi còn được viết là
**HMS _Audacious**_ là một thiết giáp hạm dreadnought thuộc lớp _King George V_ thứ nhất được Hải quân Hoàng gia chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó bị đánh chìm do
**HMS _Courageous**_ là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh. Nó được chế tạo tại xưởng đóng tàu Armstrong Whitworth như một "tàu tuần dương hạng nhẹ cỡ lớn". Từng tham gia
**Rijeka** (tiếng Croatia: _Rijeka_, tiếng Ý và tiếng Hungary: _Fiume_, tiếng địa phương Chakavia: _Reka_ hoặc _Rika_, tiếng Slovenia: _Reka_, tiếng Đức: _Sankt Veit am Flaum_ hoặc _Pflaum_ (cả lịch sử)) là cảng biển chính
thumb|Quân xưởng Hải quân Kure, 1945 là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử thumb|Thiết giáp