✨Hydro iodide

Hydro iodide

Hydro iodide là một chất khí được hình thành do kết hợp của hydro và iod thuộc nhóm hydro halide. Khi hòa tan trong nước nó tạo thành acid hydroiodic, là acid mạnh có công thức là HI. Hai chất này có thể chuyển hóa cho nhau. HI dùng để tổng hợp các chất vô cơ và hữu cơ với vai trò là nguồn iod chính và là một chất khử.

Đặc điểm

HI là khí không màu, phản ứng với oxy tạo ra nước và iod. Trong khí ẩm, HI là dạng hơi (khói) của acid hydroiodic. HI tan nhiều trong nước, tạo ra acid hydroiodic. Một lít nước sẽ hòa tan 425 lít HI, tức là chỉ có 4 phân tử nước cho mỗi phân tử HI.

Acid hydroiodic

Acid hydroiodic là dung dịch hoà tan của khí hydro iodide trong nước. Dung dịch HI bão hòa thường có nồng độ 48% - 57%. HI có tính acid mạnh, do sự phân tán của điện tích ion trên các anion. Ion iod lớn hơn nhiều so với các halide phổ biến khác vì vậy, điện tích âm được phân tán trên một không gian lớn. Ngược lại, ion chlor nhỏ hơn nhiều, có nghĩa là điện tích âm của nó là tập trung nhiều hơn, dẫn đến một sự tương tác mạnh mẽ hơn giữa proton và ion chlor. Sự tương tác H+---I yếu tạo điều kiện cho sự phân ly của proton từ anion, vì vậy, HI là acid mạnh nhất trong các acid halogenhydric.

HI(g) + H2O(l) → H3O(aq)+ + I-(aq) Ka≈ 1010

HBr(g) + H2O(l) → H3O(aq)+ + Br-(aq) Ka≈ 109

HCl(g) + H2O(l) → H3O(aq)+ + Cl-(aq) Ka≈ 108

Tính chất hóa học và các ứng dụng chính

*HI bị oxy hóa trong không khí tạo ra I2:

::4HI + O2 → 2H2O + 2I2 ::HI + I2 → HI3 HI3 có màu nâu sậm, do vậy, sản phẩm này của HI thường có màu nâu sậm.

  • Giống như HBr và HCl, HI cũng cho phản ứng cộng với anken ::HI + H2C=CH2 → H3CCH2I

HI là acid mạnh. Do đó nó có tính chất của acid mạnh. Tính acid của HI tương tự như HBr. Muối iodide là muối của acid HI. Đa số muối iodide dễ tan trong nước trừ một số không tan và có màu đặc trưng. Vd: AgI có màu vàng đậm, PbI2 có màu vàng. Khi cho dung dịch muối iodide tác dụng với chlor, brom thì ion iodide bị oxy hóa theo phương trình sau:

2NaI + Cl2 -> 2NaCl + I2

2NaI + Br2 -> 2NaBr + I2

Do muối của bạc với iod nói riêng và các halogen [trừ Fluor] khác nói chung đều không tan và có màu đặc trưng nên các muối tan của bạc được dùng để nhận biết các hợp chất của halogen: AgCl màu trắng, AgBr màu vàng nhạt, AgI màu vàng.

HI được sử dụng trong hóa hữu cơ để biển đổi alcohol bậc 1 thành Dẫn xuất halogen. Phản ứng này là phản ứng thế SN2, trong đó các ion iođua thay thế nhóm hydroxyl "linh động" (nước). HI phản ứng tốt hơn hydro halide khác bởi vì các ion iod là một tác nhân nucleophin mạnh hơn nhiều hơn brom hoặc chlor, do đó, phản ứng có thể xảy ra mạnh mà không cần nhiệt độ cao. Phản ứng này cũng xảy ra đối với rượu bậc 2 và bậc 3, nhưng là phản ứng thế SN1.

Hình:HIsubstitution.gif

HI (hoặc HBr) cũng có thể được sử dụng để tách ete thành ankyl iodtua và tượu, tương tự như phản ứng thế của rượu. Phản ứng tách này rất quan trọng bởi vì nó có thể chuyển đổi một ete trơ và bền về mặt hóa học thành chất linh động. Ví dụ đietyl ete được tách thành etanol và etyl iodide.

Hình:DEEcleavage.gif

Phản ứng cộng HI cũng theo Quy tắc Markovnikov và không theo Quy tắc Markovnikov như HCl và HBr.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hydro iodide** là một chất khí được hình thành do kết hợp của hydro và iod thuộc nhóm hydro halide. Khi hòa tan trong nước nó tạo thành **acid hydroiodic**, là acid mạnh có công
**Magnesi iodide** hay **magnesi điodide** là tên của hợp chất hóa học vô cơ có công thức là **MgI2**. Trong điều kiện bình thường nó là một chất rắn màu trắng sẽ hóa nâu khi
**Beryli iodide** là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là beryli và iod, với công thức hóa học được quy định là **BeI2**. Hợp chất này có
**Molybden(III) iodide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **MoI3**. ## Điều chế Molybden(III) iodide được tạo ra bằng phản ứng của molybden hexacacbonyl với iod ở . :2Mo(CO)6 + 3I2
**Nhôm iodide** là hợp chất hóa học của nhôm và iod, có công thức hóa học là **AlI3**, chúng hình thành bởi phản ứng của nhôm và iod hoặc phản ứng của HI với kim
**Sắt(II) iodide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **FeI2**. Nó được sử dụng làm chất xúc tác trong các phản ứng hữu cơ. ## Phản ứng Sự phân hủy nhiệt
**Titan(IV) iodide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **TiI4**. Đây là chất rắn dễ bay hơi màu đen, được phát hiện lần đầu bởi Rudolph Weber năm 1863. Nó là
**Chì(II) iodide**, **iodide chì(II)** hoặc **chì iodide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **PbI2**. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu vàng, không mùi, khi đun nóng trở
**Samari(III) iodide** là một hợp chất vô cơ, là muối của samari và axit iodhydric có công thức **SmI3**. Dạng khan tồn tại dưới dạng tinh thể màu cam, phân hủy trong nước. ## Điều
**Acid hydroiodic** (hoặc **acid hydriodic**) là một acid tạo thành khi hydro iodide hòa tan trong nước. Hợp chất này có công thức hóa học là **HI**. Nó là một acid mạnh và bị điện
**Ethyl iodide** (hay **iodoethan**) là một hợp chất hữu cơ không màu, dễ cháy. Nó có công thức hóa học là **C2H5I** và được điều chế bằng cách đun nóng ethanol với iod và phosphor.
**Ion iod** hay **iodide** là ion . Các hợp chất với iod trong hợp chất có số oxy hóa -1 được gọi là ion iod. Trong cuộc sống hàng ngày, ion iod thường gặp nhất
**Vanadyl diiodide** _(vanadyl(IV) iodide)_ là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **VOI2**. Muối oxyiodide này thường được biết đến dưới dạng ngậm nước VOI2·4,5H2O—một chất rắn màu đen dễ chảy, tan
**Nhóm halogen**, hay còn gọi là **các nguyên tố halogen** (tiếng Latinh nghĩa là _sinh ra muối_) là những nguyên tố thuộc **nhóm VII A** (tức **nhóm nguyên tố thứ 17** theo danh pháp IUPAC
**Max Ernst August Bodenstein** (15 tháng 7 năm 1871 - 3 tháng 9 năm 1942) là một nhà hóa học vật lý người Đức nổi tiếng với tác phẩm về động học hóa học. Ông
**Iod** (hay **iốt** theo phiên âm tiếng Việt) (có gốc từ tiếng Hy Lạp _Iodes_, nghĩa là "tím"; tên gọi chính thức theo Hiệp hội Quốc tế về Hóa Lý thuyết và Ứng dụng là
Gay-Lussac và [[Jean-Baptiste Biod|Biod trên một khinh khí cầu, 1804. Tranh cuối thế kỷ XIX.]] **Joseph Louis Gay-Lussac** (6 tháng 12 năm 1778 – 9 tháng 5 năm 1850) là một nhà hóa học, nhà
**Iodoform** (còn được gọi là **triiodomethane**) là hợp chất organoiodine có công thức CHI3. Một chất màu vàng nhạt, tinh thể, dễ bay hơi, nó có mùi thâm nhập và đặc biệt (trong các văn
BẠN CÓ BIẾT ❓ Gel lột mụn đã không còn xa lạ gì với những tín đồ làm đẹp. Là một trong những sản phẩm làm đẹp phổ biến, gel lột mụn luôn được săn
Ai cũng biết xương rồng là loại cây sinh sống ở sa mạc và khả năng tích trữ nước siêu đỉnh của nó hầu như khó có loài thực vật nào sánh bằng. Lấy cảm
**Argon florohydrua** (tên hệ thống: _fluoridehydridoargon_) hoặc **argon hydrofluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HArF** (cũng được viết bằng ArHF). Nó là một hợp chất của nguyên tố hóa
**Acid iodic**, công thức hóa học **HIO3**, là một chất rắn trắng hoặc gần trắng. Nó hòa tan trong nước rất tốt, nhưng nó cũng tồn tại trong trạng thái tinh khiết, trái ngược với
phải|nhỏ|280x280px|Phản ứng kem đánh răng voi **Kem đánh răng voi **là một chất bọt sinh ra bởi phản ứng phân hủy nhanh của hydro peroxide (oxi già) bằng chất xúc tác kali iodide. Phản ứng
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Californi** là một nguyên tố hóa học kim loại tổng hợp có tính phóng xạ, thuộc nhóm actini, có ký hiệu **Cf** và số nguyên tử là 98. Nguyên tố được tạo ra đầu tiên
Trong hóa học, **halide** (hay **halogenide**) là một hợp chất hóa học chứa hai nguyên tố, trong đó một nguyên tố là nguyên tử halogen và phần còn lại là nguyên tố hoặc gốc có
**Kali iodat** (công thức hóa học: **KIO3**) là một hợp chất gồm các ion K+ và IO3 theo tỷ lệ 1:1. ## Tính chất hóa học Kali iodat là một chất oxy hóa mạnh và
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
**Hợp chất halogen** gồm các loại sau: ## Hydro halide và acid hydrohalogen Bao gồm HF, HCl, HBr, HI, HAt. Ở nhiệt độ thường, các hydro halide đều là chất khí. Chúng dễ tan trong
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
phải|nhỏ| Tinh thể [[thủy ngân (II) sulfide và một số hợp chất thủy ngân khác có màu đỏ đậm, nhưng không được sử dụng công khai trong vũ khí hạt nhân. ]] **Thủy ngân đỏ**
**Amphetamin** (hay còn gọi là **hồng phiến**, viết tắt của alpha-methylphenethylamin, danh pháp theo tiếng Anh là **amphetamine**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương (TKTW) mạnh được sử dụng trong điều
**Thủy ngân(II) hydride**, còn được gọi với nhiều cái tên khác là **mercurane(2)** và **dihydridomercury** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố thủy ngân và hydro, với công
**Ethylen glycol** (danh pháp IUPAC: ethane-1,2-diol) là một hợp chất hữu cơ có công thức (CH2OH)2. Nó chủ yếu được sử dụng cho hai mục đích, một là nguyên liệu thô trong sản xuất sợi
**Chromi(II) chloride** mô tả các hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrCl2(H2O)n**. Chất rắn khan có màu trắng khi tinh khiết, tuy nhiên các mẫu thương mại thường có màu xám hoặc
**Einsteinium** là một nguyên tố kim loại tổng hợp, có ký hiệu **Es** và số nguyên tử 99 thuộc nhóm actini. Đây là nguyên tố siêu uranium thứ 7. Tên của nó được đặt theo
**August Wilhelm von Hofmann** (8 tháng 4 năm 1818 ở Giessen - ngày 5 tháng 5 năm 1892 ở Berlin) là nhà hóa học người Đức và là nhà tiên phong quan trọng trong việc
**Chromiyl(VI) chloride** là hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrO2Cl2**. Nó là một hợp chất màu nâu đỏ, là một chất lỏng dễ bay hơi ở nhiệt độ phòng, điều này là
**Molybden(III) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **MoBr3**. Nó là một chất rắn màu đen không hòa tan trong hầu hết các dung môi nhưng hòa tan trong các
**Curium** là một nguyên tố hóa học nằm trong bảng tuần hoàn, có tên Latinh là **_Curium_**, ký hiệu nguyên tử **Cm**, thuộc nhóm actini, nằm ở vị trí 96. Là một nguyên tố có
**Natri peroxide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Na2O2**. Đây là một sản phẩm của phản ứng đốt natri với oxy. Nó là một oxit base và là chất oxy
**Lithi nhôm hydride**, thường được viết tắt thành **LAH**, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiAlH4**. Nó đã được Finholt, Bond và Schlesinger khám phá ra năm 1947. Hợp chất
: _Bài này nói về **ether** như là một lớp chung các hợp chất hữu cơ. Đối với các nghĩa khác, xem bài ête (định hướng)_ nhỏ|Cấu trúc chung của một ether. R và R¹
Tập tin:Methyl group.png **Methyl** là một nhóm chức hữu cơ, phần còn lại của methan sau khi đã mất đi một nguyên tử hydro, công thức cấu tạo là –CH3, và nhiều khi được viết
**Radi** hay **radium** là một nguyên tố hóa học có tính phóng xạ, có ký hiệu là **Ra** và số hiệu nguyên tử là 88 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nó
**Rubidi** là nguyên tố hóa học với kí hiệu **Rb** và số hiệu nguyên tử 37. Rubidi là một kim loại kiềm rất mềm, có màu trắng xám giống kali và natri. Rubidi cũng là
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Luteti** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Lu** và số nguyên tử 71. Nó nằm trong lớp d của bảng tuần hoàn chứ không thuộc lớp f, nhưng IUPAC xếp nó vào
nhỏ|Phổ IR của đồng(I) chloride **Đồng(I) chloride** là hợp chất chloride của đồng hóa trị một, công thức hóa học là . Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn màu trắng rất