✨Nhôm iodide

Nhôm iodide

Nhôm iodide là hợp chất hóa học của nhôm và iod, có công thức hóa học là AlI3, chúng hình thành bởi phản ứng của nhôm và iod hoặc phản ứng của HI với kim loại Al. Dạng hexahydrat được tạo thành từ một phản ứng giữa nhôm hoặc nhôm(III) hydroxide với hydro iodide hoặc axit iodhydric. Giống như chloride và bromide có liên quan, AlI3 là axit Lewis mạnh và sẽ hấp thụ nước từ khí quyển. Nó được sử dụng làm chất thử để phân biệt một số loại liên kết C-O và N-O. Nó tách các ete aryl và epoxit deoxygenat.

Kết cấu

Chất rắn AlI3 là đime, bao gồm cả , tương tự như AlBr3. Cấu trúc các dạng monome và đime đã được đặc trưng trong pha khí. Monome, AlI3 là mặt phẳng ba chiều có độ dài 2,448 (6) Å, và dime cầu, ở 430 K tương tự như và với độ dài liên kết của Al-I là 2,456 (6) Å (đầu cuối) và 2,670 (8) Å (cầu nối). Đime được mô tả như đĩa mềm với một hình dạng cân bằng của D2h.

Nhôm(I) iodide

thumb|Thử nghiệm cho thấy một sự tổng hợp trực tiếp của nhôm iođua. Vài giọt nước được thêm vào một hỗn hợp đồng nhất của bột nhôm và bột iod. Sau thời gian ngắn (giai đoạn cảm ứng) một phản ứng mạnh xảy ra theo sau bởi sự phát thải của các hơi nước có màu mạnh. Hơi tím là do sự bốc hơi của iod do hậu quả của nhiệt độ gia tăng của hệ thống, và các chất màu nâu có thể là do khói của một chất phụ gia của sản phẩm phản ứng với lượng iod dư thừa. Phản ứng exoenergetic là nguồn gốc của hiện tượng được quan sát thấy.

Tên gọi "nhôm iodide" được giả định rộng rãi để mô tả các triodide hoặc đime của nó. Trên thực tế, monoiodide cũng có vai trò trong liên kết Al-I, mặc dù hợp chất AlI không ổn định ở nhiệt độ phòng so với các triodide:

Một dẫn xuất của nhôm(I) iodide là các phức tetrame được hình thành với trietylamin, .

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhôm iodide** là hợp chất hóa học của nhôm và iod, có công thức hóa học là **AlI3**, chúng hình thành bởi phản ứng của nhôm và iod hoặc phản ứng của HI với kim
**Rutheni(III) iodide** là một hợp chất vô cơ của rutheni và nhóm iodide với công thức hóa học **RuI3**. ## Điều chế Rutheni(III) iodide có thể thu được bằng cách cho rutheni(III) chloride hydrat phản
**Platin(IV) iodide** là một hợp chất vô cơ của platin và nhóm iodide với công thức hóa học **PtI4**. ## Điều chế Platin(IV) iodide có thể thu được bằng cách cho platin phản ứng với
**Titan(IV) iodide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **TiI4**. Đây là chất rắn dễ bay hơi màu đen, được phát hiện lần đầu bởi Rudolph Weber năm 1863. Nó là
**Prometi(III) iodide** là một hợp chất hóa học bao gồm các nguyên tố prometi và iod. Nó có công thức **PmI3** và là muối của ion iodide. ## Điều chế và tính chất Prometi(III) iodide
**Cobalt(III) iodide hexamin** là một hợp chất vô cơ, một loại muối amin phức của kim loại cobalt và acid hydroiodic với công thức hóa học **CoI3·6NH3**, tinh thể màu đỏ, tan ít trong nước.
**Neodymi(III) iodide** là một hợp chất vô cơ hai nguyên tố, một muối của kim loại neodymi và axit iodhydric có công thức hóa học **NdI3** – tinh thể màu xanh lục, hòa tan trong
**Cobalt(II) iodide hexamin** là một hợp chất vô cơ, một loại muối amin phức của kim loại cobalt và axit iothydric với công thức hóa học **CoI2·6NH3**, tinh thể màu hồng, phản ứng với oxy
**Vanadi(II) iodide** là một hợp chất vô cơ, một muối của vanadi và axit iothydric có công thức **VI2**, tinh thể đỏ tím, phản ứng với nước khi khan. ## Điều chế Phân hủy vanadi(III)
**Titan(III) iodide** là một hợp chất vô cơ có công thức **TiI3**. Nó là một chất rắn màu tím đen không hòa tan trong nhiều dung môi, ngoại trừ khi phân hủy. ## Điều chế
**Niken(II) iodide hexamin** là một hợp chất vô cơ, một amin phức của kim loại niken và axit iothydric với công thức hóa học **NiI2·6NH3**, tinh thể màu dương, tan rất ít trong nước. ##
**Sắt(I) iodide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **FeI**. Sắt(I) iodide không ổn định và có thể thu được bằng sự phân hủy nhiệt của Fe(CO)2I. Dưới áp suất cao
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
Tập tin:Methyl group.png **Methyl** là một nhóm chức hữu cơ, phần còn lại của methan sau khi đã mất đi một nguyên tử hydro, công thức cấu tạo là –CH3, và nhiều khi được viết
**Lithi nhôm hydride**, thường được viết tắt thành **LAH**, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiAlH4**. Nó đã được Finholt, Bond và Schlesinger khám phá ra năm 1947. Hợp chất
**Hydro iodide** là một chất khí được hình thành do kết hợp của hydro và iod thuộc nhóm hydro halide. Khi hòa tan trong nước nó tạo thành **acid hydroiodic**, là acid mạnh có công
**Ethyl iodide** (hay **iodoethan**) là một hợp chất hữu cơ không màu, dễ cháy. Nó có công thức hóa học là **C2H5I** và được điều chế bằng cách đun nóng ethanol với iod và phosphor.
**Kẽm iodide** là một hợp chất hóa học vô cơ của kẽm và iod có công thức **ZnI2**. Nó là chất rắn dạng khan có màu trắng và dễ dàng hấp thụ nước từ bầu
**Nhóm halogen**, hay còn gọi là **các nguyên tố halogen** (tiếng Latinh nghĩa là _sinh ra muối_) là những nguyên tố thuộc **nhóm VII A** (tức **nhóm nguyên tố thứ 17** theo danh pháp IUPAC
BẠN CÓ BIẾT ❓ Gel lột mụn đã không còn xa lạ gì với những tín đồ làm đẹp. Là một trong những sản phẩm làm đẹp phổ biến, gel lột mụn luôn được săn
⇒ Sữa Ensure 397g Mỹ là sản phẩm dinh dưỡng cao, bổ sung canxi, đạm và các nhóm vitamin cần thiết, cực kỳ phù hợp cho người mới ốm dậy hoặc người cần bổ sung
Vitamin Tổng Hợp Úc Nature’s Way Complete Daily Multivitamin - 30 Viên Pharmacydang_thuy88 chuyên cung cấp Thực Phẩm Bảo Vệ Sức Khỏe CHÍNH HÃNG GIÁ TỐT NHẤT mẫu mã đa dạng tới tay khách hàng.
: _Bài này nói về **ether** như là một lớp chung các hợp chất hữu cơ. Đối với các nghĩa khác, xem bài ête (định hướng)_ nhỏ|Cấu trúc chung của một ether. R và R¹
thumb|right|Cấu trúc của một loại sulfonat ion. **Sulfonat** là một muối hoặc một este của axit sulfonic R-SO3. ## Muối sunfonat Anion có công thức chung RSO3 được gọi là sulfonates. Chúng là thành phần
Trong hóa vô cơ, **quy tắc Fajans** được nêu ra bởi Kasimir Fajans. Quy tắc này được sử dụng để dự báo xem các liên kết hóa học là liên kết cộng hóa trị hay
**Thali** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Tl** và số nguyên tử bằng 81. Nó có màu xám của kim loại yếu, trông giống thiếc nhưng
**Iod** (hay **iốt** theo phiên âm tiếng Việt) (có gốc từ tiếng Hy Lạp _Iodes_, nghĩa là "tím"; tên gọi chính thức theo Hiệp hội Quốc tế về Hóa Lý thuyết và Ứng dụng là
**Iobenguane**, hay MIBG, là một chất tương tự aralkylguanidine của chất dẫn truyền thần kinh adrenergic norepinephrine và một dược phẩm phóng xạ. Nó hoạt động như một tác nhân ngăn chặn các tế bào
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
**Kali iodat** (công thức hóa học: **KIO3**) là một hợp chất gồm các ion K+ và IO3 theo tỷ lệ 1:1. ## Tính chất hóa học Kali iodat là một chất oxy hóa mạnh và
thumb|Muối ăn phải|nhỏ|Tinh thể muối. **Muối ăn** hay trong dân gian còn gọi đơn giản là **muối** (tuy rằng theo đúng thuật ngữ khoa học thì không phải muối nào cũng là muối ăn) là
**Neodymi** (tên Latinh: **Neodymium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Nd** và số nguyên tử bằng 60. ## Đặc trưng Neodymi, một kim loại đất hiếm, có mặt trong mỏ đất hiếm
**Iodobenzen** là một hợp chất hữu cơ iod bao gồm một vòng benzen được thay thế bằng một nguyên tử iod. Nó được sử dụng như một chất trung gian trong tổng hợp hữu cơ.
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Californi** là một nguyên tố hóa học kim loại tổng hợp có tính phóng xạ, thuộc nhóm actini, có ký hiệu **Cf** và số nguyên tử là 98. Nguyên tố được tạo ra đầu tiên
**August Wilhelm von Hofmann** (8 tháng 4 năm 1818 ở Giessen - ngày 5 tháng 5 năm 1892 ở Berlin) là nhà hóa học người Đức và là nhà tiên phong quan trọng trong việc
**Iodoform** (còn được gọi là **triiodomethane**) là hợp chất organoiodine có công thức CHI3. Một chất màu vàng nhạt, tinh thể, dễ bay hơi, nó có mùi thâm nhập và đặc biệt (trong các văn
phải|nhỏ|350x350px|Một lá thư được mã hóa bởi [[Benedict Arnold, ban đầu được viết bằng mực vô hình. Chữ viết tay của Peggy Shippen Arnold được xen kẽ với mật mã của Benedict.]] **Mực vô hình**,
**Einsteinium** là một nguyên tố kim loại tổng hợp, có ký hiệu **Es** và số nguyên tử 99 thuộc nhóm actini. Đây là nguyên tố siêu uranium thứ 7. Tên của nó được đặt theo
**Niobi(IV) chloride**, còn được gọi dưới cái tên khác là _niobi tetrachloride_, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NbCl4**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng các tinh thể màu
thumb|upright=1.4|alt=World map with the words "40 years of the model list of essential medicines 1977–2017" |Năm 2017 đánh dấu 40 năm xuất bản Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO. **Danh sách các thuốc
**Scandi** hay **scandium** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Sc** và số nguyên tử bằng 21. Là một kim loại chuyển tiếp mềm, màu trắng bạc, scandi có
**Biểu đồ Ellingham** là một đồ thị chỉ ra sự phụ thuộc của sự ổn định của các hợp chất vào nhiệt độ. Phân tích này thông thường được sử dụng để lượng giá sự
**Europi** (tên La tinh: **Europium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Eu** và số nguyên tử bằng 63. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tên gọi của châu Âu trong
**Amphetamin** (hay còn gọi là **hồng phiến**, viết tắt của alpha-methylphenethylamin, danh pháp theo tiếng Anh là **amphetamine**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương (TKTW) mạnh được sử dụng trong điều
nhỏ|Cấu trúc của phân tử amyl nitrit. **Amyl nitrit** là một hợp chất hóa học có công thức C 5 H 11 ONO. Nhiều loại đồng phân đã được biết đến, nhưng tất cả đều
**Ethylen glycol** (danh pháp IUPAC: ethane-1,2-diol) là một hợp chất hữu cơ có công thức (CH2OH)2. Nó chủ yếu được sử dụng cho hai mục đích, một là nguyên liệu thô trong sản xuất sợi
**Praseodymi** (tên Latinh: **Praseodymium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Pr** và số nguyên tử là 59. ## Đặc trưng Praseodymi là một kim loại mềm màu trắng bạc thuộc về nhóm
**Tecneti** (tiếng La tinh: **_Technetium_**) là nguyên tố hóa học có nguyên tử lượng và số nguyên tử nhỏ nhất trong số các nguyên tố không có đồng vị ổn định nào. Trên Trái Đất,
**Luteti** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Lu** và số nguyên tử 71. Nó nằm trong lớp d của bảng tuần hoàn chứ không thuộc lớp f, nhưng IUPAC xếp nó vào