✨Hoàng Hoài

Hoàng Hoài

Hoàng Hoài (chữ Hán: 黄淮, 1367-1449), tự Tông Dự, hiệu Giới Am, người Vĩnh Gia thời Minh sơ (nay là huyện Vĩnh Gia, địa cấp thị Ôn Châu, tỉnh Chiết Giang). Ông làm quan tới thiếu bảo Hộ bộ thượng thư kiêm Vũ Anh điện đại học sĩ.

Tiểu sử

Thi cử

Cha đẻ ông là Hoàng Tính. Năm Hồng Vũ thứ 28 (1395) ông vào học tại quốc tử giám Nam Kinh. Năm Hồng Vũ thứ 29 (1396) ông đỗ cử nhân thuộc phủ Ứng Thiên, năm sau (1397) đỗ đệ nhị giáp tiến sĩ (tiến sĩ hạng hai, sau trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa) đệ ngũ danh (tên ở hàng thứ 5).

Làm quan

Ông được Minh Thái Tổ ban cho làm trung thư xá nhân.

Ngày 1 tháng 8 âm lịch năm Kiến Văn thứ 4 (1402) thời Minh Huệ Đế, ông cùng Giải Tấn, Dương Sĩ Kỳ, Hồ Quảng, Kim Ấu Tư, Dương Vinh, Hồ Nghiễm tổng cộng 7 người vào làm việc tại Văn Uyên các, đổi làm hàn lâm biên tu kiêm thị độc. Hoàng Hoài chuyên quản lý công việc thảo chế sắc vua ban.

Năm Vĩnh Lạc thứ nhất (1403) thời Minh Thành Tổ, ông cùng Giải Tấn phụng mệnh biên soạn "Cổ kim liệt nữ truyện" (viết xong ngày 1 tháng 12 âm lịch năm đó), sau lại cùng Dương Sĩ Kỳ biên soạn "Lịch đại danh thần tấu nghị" 350 quyển (viết xong ngày 15 tháng 12 âm lịch năm 1416, trong đó mất 2 năm cuối ông phải ngồi tù). Trong việc bàn luận lập thái tử, ông cùng Giải Tấn ủng hộ lập con trưởng của Thành Tổ là Chu Cao Sí làm hoàng thái tử. Sau khi lập hoàng thái tử, ông được đổi sang làm tả thứ tử kiêm thị độc. Tháng 2 âm lịch năm thứ 5 (1407) ông được phong làm hữu xuân phường đại học sĩ kiêm hàn lâm viện thị độc, sau khi Giải Tấn bị biếm chức. Năm sau (1408), ông cùng Hồ Quảng, Kim Ấu Tư, Dương Vinh, Dương Sĩ Kỳ đảm nhận công việc phụ đạo cho hoàng thái tôn Chu Chiêm Cơ. Năm Vĩnh Lạc thứ 7 (1409), Minh Thành Tổ đi tuần phương bắc, mệnh cho Hoàng Hoài cùng Kiển Nghĩa, Kim Trung, Dương Sĩ Kỳ phụ giúp hoàng thái tử giám quốc. Năm thứ 11 (1413), Thành Tổ lại đi tuần phương bắc, lưu ông ở lại kinh đô. Năm thứ 12 (1414) do hoàng thái tử Chu Cao Sí chậm trễ trong việc nghênh đón hoàng đế trở về cung, lại bị Hán vương Chu Cao Hú sàm tấu, ông cùng Dương Phổ, Kim Trung đều bị hạ ngục 10 năm, trong thời gian đó ông biên soạn "Tỉnh khiên tập" thượng hạ gồm 2 quyển.

Ngày 16 tháng 8 âm lịch năm thứ 22 (1424), ông được tha. Minh Nhân Tông ban cho ông làm Thông chánh sử ti thông chánh sử kiêm Vũ Anh điện đại học sĩ. Ông cùng Dương Vinh, Kim Ấu Tư, Dương Sĩ Kỳ quản nội chế. Khi đó mẹ ông mất, ông xin về nhà chịu tang nhưng Minh Nhân Tông không cho. Ngày 5 tháng 1 âm lịch năm Hồng Hi thứ 1 (1425), Minh Nhân Tông ban chiếu phong cho ông làm thiếu bảo Hộ bộ thượng thư, kiêm học sĩ như cũ. Ngày 16 tháng 1 âm lịch ban chiếu phong tiếp cho ông làm thiếu bảo Hộ bộ thượng thư kiêm Vũ Anh điện đại học sĩ. Khi Nhân Tông mất, thái tử Chu Chiêm Cơ đang ở Nam Kinh, lại thêm từ lâu Hán vương đã có chí muốn làm vua, trong ngoài đều dị nghị nên Hoàng Hoài lo lắng tới nôn ra máu.

Năm Tuyên Đức thứ nhất (1426), Minh Tuyên Tông thân chinh tới Lạc An bắt Hán vương, giao cho ông ở lại kinh đô cai quản công việc triều chính.

Minh sử nhận xét ông là người tính tình sáng suốt, quả quyết. Khoảng giữa niên hiệu Vĩnh Lạc, Lý Pháp Lương ở Trường Sa nổi dậy. Khi đó thái tử Chu Cao Sí giám quốc. Ông tiến cử Phong Thành hầu Lý Bân đi dẹp loạn. Hán vương lo sợ thái tử có công nên nói rằng Lý Bân không dùng được, nhưng ông đã nói rằng "Bân, lão tướng, tất năng diệt tặc, nguyện cấp khiển" (Bân, lão tướng, hẳn có khả năng diệt giặc, xin mau sai khiến). Kết quả quân sĩ của Lý Bân bắt được Lý Pháp Lương.

Tuổi già

Ngày 20 tháng 8 âm lịch năm Tuyên Đức thứ 2 (1427), Hoàng Hoài xin thôi chức quan về quê nhà ở Vĩnh Gia vì tuổi già tật bệnh, khi đó ông 61 tuổi. Cha đẻ của ông khi đó tuổi đã 90, ông phụng dưỡng hết mực. Khi Hoàng Tính mất, vua ban cho lễ nghi mai táng, ông tới tận cửa khuyết tạ ơn. Năm 1432 ông lại 3 lần nhập triều, phục vụ triều đình nhà Minh của Minh Tuyên Tông tổng cộng 16 tháng. Những năm tuổi già, ông chủ yếu sống tại am Thọ Chinh phía nam núi Trà sơn. Ngày 3 tháng 6 âm lịch năm Chính Thống thứ 14 (1449) thời Minh Anh Tông ông mất tại am Thọ Chinh, thọ 83 tuổi. Ông được ban thụy là Văn Giản, truy tặng thái bảo. Ông được chôn cất tại núi Hoàng Phủ, phía nam dãy núi Đại La.

Sáng tác thơ văn

Sáng tác của ông có "Hoàng Văn Giản công Giới Am tập" gồm 11 quyển.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Hoài** (chữ Hán: 黄淮, 1367-1449), tự **Tông Dự**, hiệu **Giới Am**, người Vĩnh Gia thời Minh sơ (nay là huyện Vĩnh Gia, địa cấp thị Ôn Châu, tỉnh Chiết Giang). Ông làm quan tới
AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN ĐỎ No1 KOREA.Phòng Chống đột quỵ số 1 Hàn quốc.Hàng chuẩn sịn Tại Hàn Quốc mẫu mới nhất 2021 hiện này với tem chống hàng giả ạ.Xuất xứ: Hàn quốc
**Nhân Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 仁懷皇后; 1102 - 1127), nguyên phối và là Hoàng hậu duy nhất của Tống Khâm Tông Triệu Hoàn. ## Tiểu sử thumb|Nhân Hoài Hoàng hậu **Nhân Hoài Hoàng hậu**
**Tô Hoài** (tên khai sinh **Nguyễn Sen**; 1920 – 2014) là một nhà văn Việt Nam được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm 1996. Ông là Tổng Thư ký
**Chiêu Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭懷皇后, 1079 - 1113), còn gọi là **Nguyên Phù Hoàng hậu** (元符皇后) hoặc **Sùng Ân Thái hậu** (崇恩太后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống Triết Tông Triệu Hú.
**Cung Thục Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭淑皇貴妃, 1611 - 1642) hay **Điền Quý phi** (田貴妃), là phi tần rất được sủng ái của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng
**Sông Hoài** (tiếng Trung: 淮河 hoặc 淮水, âm Hán-Việt: **Hoài Hà** hoặc **Hoài Thủy**) là một phụ lưu của sông Hoàng Hà ở Trung Quốc. Đây là con sông dài thứ tư ở Trung Quốc
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Trịnh Hoài Đức** ( 1765 - 1825), còn có tên là An (安), tự **Chỉ Sơn **, hiệu **Cấn Trai**; là một công thần của triều Nguyễn, là một nhà thơ, nhà văn và là
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 孝節烈皇后; 10 tháng 5 năm 1611 - 24 tháng 4 năm 1644), là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Làng Kim Hoàng** là một làng nghề truyền thống nổi tiếng về tranh dân gian ở Việt Nam thế kỉ 18 và 19 . ## Hành chính Làng Kim Hoàng thuộc xã Vân Canh, huyện
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
Tượng mẫu Hoàng Hà tại [[Lan Châu]] **Hoàng Hà** (tiếng Hán: 黃河; pinyin: _Huáng Hé_; Wade-Giles: _Hwang-ho_, " hoàng nghĩa là màu vàng của mặt trời, hà nghĩa là mặt bằng, ghép lại hoàn chỉnh
**Hoàng Thùy Linh** (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1988) là một nữ ca sĩ, diễn viên kiêm người mẫu người Việt Nam. Bắt đầu được biết đến sau khi tham gia đóng chính trong
**Hiển Từ Thuận Thiên Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯慈順天皇后, 1216 - 1248), là vị hoàng hậu thứ hai của Trần Thái Tông - vị hoàng đế đầu tiên của nhà Trần. Bà là mẹ của
**Hiếu Ai Triết Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哀悊皇后, 20 tháng 11 năm 1610 - 25 tháng 4 năm 1644), thường gọi là **Ý An Hoàng hậu** (懿安皇后), là Hoàng hậu duy nhất dưới triều Minh
**Hiếu Thận Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慎成皇后; ; 16 tháng 6, năm 1790 - 16 tháng 6 năm 1833), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng
**Tranh Kim Hoàng** là tên thường gọi của một dòng tranh dân gian phát triển khá mạnh từ thế kỷ 18 đến thế kỷ 19 của làng Kim Hoàng, xã Vân Canh, huyện Hoài Đức,
**Trần Hiện** (Chữ Nho: 陳現; ? – 1313 hoặc 1314), là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Hành trạng Không rõ thân thế của Trần
**Hoàng Anh Tuấn** (7 tháng 5 năm 1932 – 1 tháng 9 năm 2006) là một nhà đạo diễn, nhà văn người Việt. ## Tiểu sử Hoàng Anh Tuấn sinh ra tại Hà Nội. Năm
**Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝愍讓皇后, 1378 - 1402), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Huệ Đế Chu Doãn Văn. ## Tiểu sử Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu có họ Mã (馬氏),
**Huyện tự trị dân tộc Động-Tân Hoảng** (, Hán Việt: Tân Hoảng Động tộc tự trị huyện) là một đơn vị hành chính trực thuộc địa cấp thị Hoài Hóa, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc.
**Liên Thủy** (chữ Hán phồn thể: 漣水縣, chữ Hán giản thể:涟水县) là một huyện thuộc địa cấp thị Hoài An, tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 1678
**Hoài Hóa** (tiếng Trung: 怀化市 bính âm: Huáihuà Shì, Hán-Việt: Hoài Hóa thị) là một địa cấp thị của tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. ## Các đơn vị hành chính Địa cấp thị Hoài Hóa
**Hoài niệm** là một cảm xúc liên quan đến sự khao khát những gì thuộc về quá khứ và thường là lý tưởng hóa những điều đó. Nostalgia là sự luyến tiếc quá khứ, lòng
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Lý Chiêu Hoàng** (chữ Hán: 李昭皇; 1218 - 1278), **Chiêu Hoàng Đế** (昭皇帝) hay **Chiêu Thánh Hoàng hậu** (昭聖皇后) là Nữ Hoàng của Đại Việt, cũng là Hoàng Đế cuối cùng của triều đại nhà
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Giáo hoàng Lêôn I** hay **Lêôn Cả** (Latinh: _Leo I_) là giáo hoàng thứ 45 của Giáo hội Công giáo Rôma, kế vị giáo hoàng Xíttô III. Ông là một trong những vị Giáo hoàng
**Honorius** (; 384 – 423), là một vị Hoàng đế của Đế quốc Tây La Mã, ở ngôi từ năm 395 cho đến khi mất năm 423. Ông là người con út của Hoàng đế
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Hiếu Thành Hứa hoàng hậu** (chữ Hán: 孝成許皇后, ? - 8 TCN) hay **Phế hậu Hứa thị**, là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị Hoàng đế thứ 12 của
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai**, thường được gọi ngắn gọn là **Hoàng Anh Gia Lai** (**HAGL**), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam có trụ sở ở
**Thọ Hòa Hoàng hậu** (chữ Hán: 寿和皇后; 1210 - 1283), còn gọi là **Thọ Hòa Hoàng thái hậu** (寿和皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Lý Tông Triệu Quân. Với thân phận Hoàng thái
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Hiếu Đoan Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端顯皇后; 7 tháng 11, 1564 - 7 tháng 5, 1620), là Hoàng hậu tại vị duy nhất dưới triều Minh Thần Tông Vạn Lịch Hoàng đế. Tuy giữ