Hàn Giang Nhạn (1909 – 1981) là một dịch giả người Việt Nam. Ông nổi tiếng trong thể loại truyện võ hiệp, được nhiều người ca ngợi là nhà dịch truyện Kim Dung tài tình nhất. Ông còn có bút danh Thứ Lang và Vô Danh Khách.
Cuộc đời và sự nghiệp
Ông tên thật Bùi Xuân Trang, sinh ngày 19 tháng 3 năm Kỷ Dậu (tức 8 tháng 5 năm 1909) tại Thái Bình. Thuở nhỏ, thể tạng ông rất ốm yếu. Năm lên 9 tuổi, ông bắt đầu được học chữ Hán với chú họ, học quốc ngữ với cha, học tiếng Pháp với chú ruột.
Năm 1931, ông được bổ dạy trường Mạc Phả, huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ. Tháng 9 năm 1930 ông đổi sang dạy trường Thạch Cáp, phủ Lâm Thao. Năm 1931 ông được chuyển về trường Đồng Trực, huyện Quỳnh Côi, tỉnh Thái Bình.
Năm 1936, ông đậu được bằng Thổ Ngữ tiếng Thái. Chiến tranh Trung - Nhật xảy ra, ông xin chuyển về vùng trung du dạy ở phường Phương Lung, phủ Kiến Thụy tỉnh Kiến An, sau đó được chuyển về dạy ở quê nhà Thái Bình.
Năm 1948 ông về Hải Phòng, làm việc ở sở Công chánh. Năm 1954, ông dẫn gia đình vào Sài Gòn, vẫn làm việc bên ngành Công chánh.
Năm 1957, ông về dạy học tại trường Trần Lục, Tân Định. Từ đây đến cuối đời, ông dịch sách. Ông nhận dịch sách cho nha Tu thư, sở Học liệu của Bộ Giáo dục Việt Nam cộng hòa. Bộ sách đầu tiên ông dịch là Thiên Long Bát Bộ, sau đó là Hiệp khách hành, Liên thành quyết, Thư kiếm ân cừu lục, Tiếu ngạo giang hồ, Lộc Đỉnh ký... Ngoài sách của Kim Dung ông còn dịch của các nhà văn khác như Ngọa Long Sinh, Lương Vũ Sinh, Cổ Long, và sáng tác một số tiểu thuyết võ hiệp.
Năm 1981, ông qua đời, hưởng thọ 72 tuổi.
Bút danh
Sinh thời, Bùi Xuân Trang sử dụng 3 bút danh. Bút danh Thứ Lang ký vào các tác phẩm dịch văn chương, khảo cứu, học thuật, lịch sử. Bút danh Vô Danh Khách để ký vào các tác phẩm dịch truyện hài hước hoặc các bài ngắn. Bút danh Hàn Giang Nhạn để chuyên dịch những tác phẩm võ hiệp của Kim Dung và một số tác giả khác.
Nổi danh nhất là bút danh Hàn Giang Nhạn, xuất hiện năm 1963, khi những tác phẩm tiểu thuyết võ hiệp của Kim Dung mới du nhập vào Sài Gòn thông qua tờ Minh báo Hồng Kông. Theo nhà văn Vũ Đức Sao Biển, Bùi Xuân Trang lấy bút danh này vì trong tử vi của ông có câu "Nhạn quá hàn giang cách". Vốn là người gốc Bắc, di cư về phương Nam là vùng có khí hậu quanh năm ấm áp, ông tự ví mình như con chim nhạn thiên di về phương Nam khi mùa đông đến nên lấy luôn bút danh Hàn Giang Nhạn.
Dịch thuật, sáng tác
Trước 1975, Hàn Giang Nhạn là một trong những dịch giả truyện võ hiệp được yêu thích ở Việt Nam. Ông dịch nhiều sách trong đó nổi bật là các truyện của Kim Dung; ông đã dịch 7 bộ: Thư kiếm ân cừu lục, Lãnh nguyệt bảo đao (tức Phi Hồ ngoại truyện), Thiên Long Bát Bộ, Tố tâm kiếm (tức Liên thành quyết), Hiệp khách hành, Tiếu ngạo giang hồ, Lộc Đỉnh ký của tác giả này. Bản dịch Kim Dung của ông được đánh giá là tự nhiên phóng khoáng, mang hồn tính võ hiệp thơ mộng. Một số đoạn văn vần trong truyện được dịch sang tiếng Việt được đánh giá cao, như đoạn mở đầu của Tiếu ngạo giang hồ:
:::''Gió xuân đầm ấm, ngàn liễu xanh tươi,
:::''hoa phô sắc thắm, hương nức lòng người;
hay bài thơ "Khiển hoài" của Đỗ Mục đời Đường được dịch trong Lộc Đỉnh ký:
:::Lưu lạc Giang Nam đã bấy lâu
:::Cùng người nhỏ bé ở bên nhau
:::Mười năm chợt tỉnh Dương Châu mộng
:::Mang tiếng trăng hoa nghĩ lại sầu
Ngoài dịch Kim Dung, ông còn dịch sách của các tác giả võ hiệp khác và các tác phẩm ở thể loại khác, trong đó có bộ Truyền kỳ mạn lục tân biên của Nguyễn Tự.
Ông còn tự mình viết một số tiểu thuyết võ hiệp: Hồng bào quái nhân, Đoạn hồn tuyệt cung, Độc cô quái khách, Ngũ âm phụng kiếm.
Tham khảo - chú thích
- Vũ Đức Sao Biển, "Dịch giả Hàn Giang Nhạn", trong Kim Dung giữa đời tôi. Quyển kết - Thanh kiếm & cây đàn, Thành phố Hồ Chí Minh:Nhà xuất bản Trẻ, 2000, tr.95-99.
Thể loại:Dịch giả Việt Nam
Thể loại:Người Thái Bình
Thể loại:Nhà văn Việt Nam
Thể loại:Kim Dung
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hàn Giang Nhạn** (1909 – 1981) là một dịch giả người Việt Nam. Ông nổi tiếng trong thể loại truyện võ hiệp, được nhiều người ca ngợi là nhà dịch truyện Kim Dung tài tình
**Nhạn Phong** (chữ Hán giản thể:雁峰区, Hán Việt: _Nhạn Phong khu_) là một quận thuộc địa cấp thị Hành Dương, tỉnh Hồ Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nhạn Phong nằm ở phía nam
**Tiếu ngạo giang hồ** được coi là một trong những tiểu thuyết đặc sắc nhất của Kim Dung, với nhiều thành công về nội dung, cốt truyện, thủ pháp văn học. _Tiếu ngạo giang hồ_
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Lưu Sưởng** (; 943-980), hay **Nam Hán Hậu Chủ** (南漢後主), là vua thứ tư và là vua cuối cùng của nước Nam Hán thời Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông ở
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
**Kim Dung** (10 tháng 3 năm 1924 – 30 tháng 10 năm 2018), tên khai sinh là **Tra Lương Dung**, là một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng nhất đến văn học Trung
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Chiến tranh Hán – Hung Nô** (漢匈戰爭 - Hán-Hung chiến tranh,漢匈百年戰爭 - Hán-Hung bách niên chiến tranh) là tên được dùng để chỉ hàng loạt các trận đánh giữa nhà Hán và các bộ lạc
**Hàn An Quốc** (; ? – 127 TCN), tên tự **Trường Nhụ**, người Thành An, nước Lương , là tướng lĩnh, đại thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Móc nối triều
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Bùi Thị Nhạn** (chữ Hán: 裴氏雁, ?- 1802), cũng gọi **Bùi Kế hậu** (裴繼后), được tấn phong làm Chính cung Hoàng hậu của Quang Trung Hoàng đế Nguyễn Huệ sau khi người vợ cả là
**Ngô Hán** (chữ Hán: 吴汉, ? – 44) tự **Tử Nhan**, người huyện Uyển, quận Nam Dương , tướng lãnh, khai quốc công thần, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng nhà Đông Hán.
là một trong những môn phái trong tiểu thuyết Thiên Long Bát Bộ của nhà văn Kim Dung. _Tiêu Dao_ lấy từ thành ngữ _Tiêu dao tự tại_ (逍遥自在), có nghĩa là tự do tự
**Ma giáo** hay còn gọi _Minh giáo, Mạt Ni giáo_, tiếng Ba Tư: آین مانی _Āyin-e Māni_, tiếng Trung Quốc: 摩尼教 (âm Hán Việt là **Ma Ni giáo**), là một tôn giáo cổ của Iran,
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
Cổ Long là nhà văn viết tiểu thuyết võ hiệp nổi tiếng, với **69** tác phẩm văn học đã được trình bày đến công chúng cùng với nhiều nhân vật chính và phụ điển hình.
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Tình yêu bên bờ vực thẳm** là một phim võ hiệp do Hải Ninh đạo diễn, xuất phẩm năm 1992 tại Hà Nội. ## Lịch sử Truyện phim phóng tác từ tiểu thuyết _Đỉnh non
**Lệnh Hồ Xung** (令狐沖, _Lìnghú Chōng_) là nhân vật chính trong tiểu thuyết kiếm hiệp của nhà văn Kim Dung, xuất hiện trong bộ tiểu thuyết Tiếu ngạo giang hồ. Lệnh Hồ Xung có sở
**Vương Chiêu Quân** (chữ Hán: 王昭君), cũng gọi **Minh phi** (明妃) hoặc **Minh Quân** (明君), là một nhân vật chính trị thời nhà Hán, nguyên là cung nhân của Hán Nguyên Đế, rồi trở thành
I.VÂN TIÊN TẠ THẦY XIN VỀ ĐI THI Trước đèn xem truyện Tây minh Gẫm cười hai chữ nhân tình éo le. Hỡi ai lẳng lặng mà nghe, Mà răn việc trước, lánh dè thân
**Nguyễn Đình Tuân** (阮廷詢, 1867-1941; thường gọi là ông **Nghè Sổ**) người xã Trâu Lỗ, tổng Mai Đình, huyện Hiệp Hòa, phủ Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (nay thuộc làng Trâu Lỗ, xã Mai Đình,
**Bàng Thống** (chữ Hán: 龐統, 177-213), tự là **Sĩ Nguyên** (士元), hiệu là ** Phụng Sồ** là mưu sĩ của Lưu Bị thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông thường được người đời
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Huệ Viễn** hay Tuệ Viễn (zh. 慧遠), 334~416, là một Cao tăng Trung Quốc đời nhà Tấn (zh. 晋). Sư họ Cổ (zh. 賈) nguyên quán xứ Lâu Phiền (zh. 樓煩) ở Nhạn Môn (zh.
**Thiểm Tây** (, ) là một tỉnh của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Thiểm Tây là tỉnh đông thứ mười sáu về số dân, đứng thứ mười lăm về kinh tế Trung
**Viên Thiệu** (chữ Hán: 袁紹; 154 - 28 tháng 6 năm 202), tên tự là **Bản Sơ** (本初), là một tướng lĩnh nhà Đông Hán và lãnh chúa quân phiệt vào đầu thời Tam Quốc
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Tây Thi**(chữ Hán: 西施; bính âm: _xi shi_), còn gọi là **Tây Tử** (西子), là một đại mỹ nhân trứ danh thời kì Xuân Thu, đứng đầu trong Tứ đại mỹ nhân của lịch sử
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
**Đổng Vân Hổ** (tiếng Trung giản thể: 董云虎, bính âm Hán ngữ: _Dǒng Yún Hǔ_, sinh ngày 9 tháng 11 năm 1962, người Hán) là nhà nghiên cứu triết học, chính trị gia nước Cộng
**Khánh Linh** là một nghệ sĩ cải lương Việt Nam. ## Tiểu sử Nghệ sĩ Khánh Linh tên thật là Huỳnh Phúc Thiệt sinh năm 1964 tại Châu Phú, An Giang. Theo ghi chép của
**Lưu Lao Chi** (chữ Hán: 劉牢之, ? - 402), tên tự là **Đạo Kiên** (道堅), nguyên quán ở huyện Bành Thành, là đại tướng dưới thời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Xuất thân
**Ngô Ngạn** (chữ Hán: 吾彦), tên tự là **Sĩ Tắc**, người huyện Ngô, quận Ngô , là tướng lĩnh nhà Đông Ngô cuối thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Về sau ông quy
**Vương Tú Bân** (tiếng Trung giản thể: 王秀斌, bính âm Hán ngữ: _Wáng Xiù Bīn_, sinh tháng 3 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Quần đảo Thổ Chu** hay **quần đảo Thổ Châu** là một quần đảo nằm trong vịnh Thái Lan, ở về phía tây nam đảo Phú Quốc và được xem là ở cực tây nam của
**Huyện tự trị dân tộc Mông Cổ Dorbod** (chữ Hán giản thể: 杜尔伯特蒙古族自治县, âm Hán Việt: _Đỗ Nhĩ Bá Đặc Mông Cổ tộc Tự trị huyện_) là một huyện tự trị thuộc địa cấp thị
**Bình Dương** (chữ Hán giản thể: 平阳县, bính âm: Píngyáng Xiàn, âm Hán Việt: Bình Dương huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Ôn Châu, tỉnh Chiết Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Ngu Thế Cơ** (虞世基; ? - 618), tự **Mậu Thế** (懋世), nhân vật thời Tùy Trung Quốc, người Dư Diêu Hội Kê. Anh của Ngu Thế Nam. ## Thân thế Cha là Ngu Lệ, từng
**Lư Phương** (chữ Hán: 卢芳, ? - ?), tự **Quân Kỳ**, người huyện Tam Thủy, quận An Định, Lương Châu , thủ lĩnh quân phiệt đầu đời Đông Hán, tự nhận là Lưu Văn Bá,
Giáo sư, Tiến sĩ **Nguyễn Đình Tứ** (1932-1996) là một nhà vật lý hạt nhân, nhà lãnh đạo nền khoa học Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương
thumb thumb|Cổ tranh 21 dây của Trung Quốc thumb|Đàn zither phương Tây thumb|Trình diễn đàn tranh tại Paris **Đàn tranh** (chữ Nôm: 彈箏, , Hán Việt: cổ tranh) còn được gọi là **đàn thập lục**
**Tiêu Phong** (Chữ Hán: 萧峯) hay **Kiều Phong** (喬峰), là nhân vật chính trong ba nhân vật tiêu biểu (Kiều Phong, Đoàn Dự, Hư Trúc) của tiểu thuyết kiếm hiệp Thiên Long Bát Bộ do
Đây là danh sách các nhân vật xuất hiện từ tiểu thuyết võ hiệp **_Thiên long bát bộ_** của nhà văn Kim Dung. Có hơn 230 nhân vật trong cuốn tiểu thuyết, bao gồm cả
**Thắng cảnh loại AAAAA** (chữ Hán giản thể: 国家5A旅游景区, _Quốc gia 5A lữ du cảnh khu_) là các thắng cảnh, khu du lịch tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được Cơ quan Du lịch
nhỏ|Koto **Koto** (, đôi khi gọi là **Sō**, là một loại đàn tranh truyền thống của Nhật Bản. ## Lịch sử nhỏ|phải|Một nghệ sĩ đang chơi đàn koto ### Thời cổ đại Cây đàn tranh