✨Mani giáo

Mani giáo

Ma giáo hay còn gọi Minh giáo, Mạt Ni giáo, tiếng Ba Tư: آین مانی Āyin-e Māni, tiếng Trung Quốc: 摩尼教 (âm Hán Việt là Ma Ni giáo), là một tôn giáo cổ của Iran, do Mani (216-277), người Ba Tư (tiếng Ba Tư: مانی,) sáng lập vào khoảng thế kỷ 3, được truyền bá theo hai hướng Đông - Tây, cực thịnh một thời, ảnh hưởng sâu rộng. Về sau, giáo phái này tàn lụi dần và ít nghe tiếng tăm. 

Giáo lý

Khởi thủy, khi Mani sáng lập Mani giáo đã từng phát thệ đại nguyện là truyền bá giáo pháp này trên khắp địa cầu, trở thành tôn giáo thế giới. Vào đầu Thế kỷ 20, tại vùng Thổ Lỗ Phiên (Tulufan) thuộc Tân Cương, các nhà khảo cổ phát hiện bản kinh Mani giáo bằng Tiếng Ba Tư Cổ thời Trung Cổ chép những dòng đầy hào khí: "Tôn giáo mà ta đã chọn phải hơn gấp mười lần bất cứ tôn giáo nào trước đây".

Năm 1902, GS A.Granweldel, Bảo tàng Nhân chủng học Berlin - Đức, cùng cộng sự đã phát hiện số lượng lớn bản kinh của Mani giáo tại các hang động miền Tân Cương - Trung Quốc. Từ đó về sau, không ít nhà khoa học thế giới đã bỏ nhiều công sức để thu thập, tìm hiểu về giáo phái này và đã có những thành tựu quý giá. Hiện đã có học giả của 8 nước công bố công trình của mình với các cổ bản bằng văn tự Ba Tư, Đột Quyết, Pali...

Giáo nghĩa chính thống của Mani giáo nằm trong bộ Nhị Tông kinh bằng chữ Ba Tư, truyền bá tư tưởng "Nhị tông, tam tế". "Nhị tông" là hai thái cực sáng và tối, thiện và ác; "tam tế" là sơ tế, trung tế và hậu tế, tương ứng với quá khứ, hiện tại và tương lai. Tương truyền rằng tại hậu kỳ sơ tế và trung tế, Minh Vương cùng các vị thần của Quang Minh vương quốc liên tục chiến đấu với quần ma của vương quốc Bóng Tối do Ma Vương đứng đầu; đến hậu kỳ trung tế thì giành toàn thắng, thế giới bị hủy diệt, Minh Vương (Đại Minh Tôn) đưa nhân loại trở về Quang Minh vương quốc.

Xét từ giáo nghĩa, Mani giáo mang tư tưởng mãnh liệt về hậu kiếp và cứu độ chúng sinh. Chính điều này đã khiến Mani giáo dễ dàng dung hợp với tín ngưỡng dân gian Trung Quốc theo những tín điều cơ bản của Phật giáo, Đạo giáo...

Minh giáo tại Trung Quốc

Mani giáo truyền sang Trung Quốc, chính thức được Võ Tắc Thiên công nhận vào năm 694 và phát triển mạnh vào năm 806 khi triều Đường cho Mani giáo lập chùa ở kinh đô Trường An, sắc tứ là "Đại Vân Quang Minh tự". Từ đó, Mani giáo truyền đi khắp các châu thuộc miền Nam Trung Hoa như Kinh Châu, Dương Châu, Hồng Châu... Minh giáo có ảnh hưởng từ dân chúng đến đại sĩ phu. Đời Đường, thuyết Phật Di Lặc giáng sinh rất thịnh hành. Năm 695, nữ hoàng Võ Tắc Thiên tự xưng là "Phật Di Lặc hóa thân", lấy danh nghĩa này xây dựng và thống trị triều Võ Chu (690-705), ngụy tạo ra kinh điển có tên là Đại Vân kinh, ra chiếu lập những chùa Đại Vân ở khắp Trung Hoa. Nhiều nhân vật nổi tiếng đời Đường như cao tăng Huyền Trang, Khuy Căn, thi hào Bạch Cư Dị... đều là những người tin vào thuyết "Phật Di Lặc giáng sinh tịnh thổ" của Mani giáo.

Năm Hội Xương thứ 3 (843), triều đình lấy danh nghĩa "không làm ô tạp phong hóa Trung nguyên", hạ lệnh nghiêm cấm Phật giáo và Minh giáo hoạt động, ra lệnh giết giáo đồ, tịch thu tất cả tài sản tự viện, bắt tu sĩ hoàn tục. Sử gọi đây là "Hội Xương pháp nạn". Sau "Hội Xương pháp nạn", Minh giáo bị gọi là Ma giáo. Từ đó về sau, Minh giáo trở thành một tôn giáo bí mật, phạm cấm, đời nào cũng bị quan phủ truy lùng giết chóc. Để có thể sinh tồn, người trong Minh giáo không thể không hành sự bí ẩn, để rồi chữ Ma trong Mani bị đổi thành Ma, đồng nghĩa với tà ma.

Chu Nguyên Chương (1328 -1398), là vị hoàng đế khai quốc của vương triều nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Câu hỏi vì sao ông lấy quốc hiệu "Nhà Minh" cũng là câu đố lịch sử hấp dẫn. Trong Minh giáo với Nhà Minh, GS Ngô Hàm nhận định: "Chỉ có Minh Thái Tổ năm Chí Chính thứ 27 (1367) lấy niên hiệu Ngô Nguyên Niên, năm sau lên ngôi hoàng đế lấy quốc hiệu Đại Minh, niên hiệu Hồng Võ. "Ngô" không phải là quốc hiệu, "Minh" không phải địa danh lúc đầu khởi nghĩa hay quan tước được phong, cũng chẳng phải truy nguyên nguồn gốc từ Hậu Đường, Hậu Hán...". Quốc hiệu "Minh" thể hiện một số đặc điểm riêng tư trong cuộc đời của vị hoàng đế nông dân này, vì danh xưng có quan hệ đến "Minh giáo", "Đại tiểu Minh Vương xuất thế kinh" mà ông từng là giáo đồ. Tuy nhiên, sau khi lên ngôi hoàng đế ông hạ chiếu nghiêm trị tất cả những giáo đồ Minh giáo và cả Bạch Liên giáo. Ai tham gia các giáo phái này đều bị xử trảm. Minh giáo ngày càng suy yếu, đến cuối đời Nhà Minh đầu đời Nhà Thanh đã hoàn toàn biến mất.

Mani giáo trong tiểu thuyết kiếm hiệp Kim Dung

Minh giáo - Anh hùng xạ điêu

Hoàng Thường là một viên quan dưới triều vua Tống Huy Tông. Theo mệnh lệnh từ Hoàng đế, ông đi thu thập tất cả các sách của Đạo gia để viết ra bộ sách Vạn Thọ Đạo Tạng. Nhờ trí thông minh và lòng kiên trì, Hoàng Thường đã học được trọn bộ bí kíp võ học của Đạo gia và trở thành một cao thủ.

Sau sự kiện dẫn quân tiến đánh Minh Giáo nhưng thất bại, nhờ võ công cao cường nên Hoàng Thường đã sống sót. Ông quyết định chạy lên núi ẩn náu, rèn luyện võ nghệ để trả thù. 40 năm trôi qua, nhờ giác ngộ đạo lý của võ học nên võ công đạt đến mức thượng đẳng. Hoàng Thường quay về trả thù nhưng lúc này đối thủ đều đã già nua hoặc qua đời. Không còn ý định trả thù, nhưng vì tiếc những kiến thức đã thu thập được nên Hoàng Thường đã viết lại thành bộ Cửu Âm Chân Kinh, mục đích truyền lại kiến thức võ học cho đời sau.

Minh giáo - Ỷ Thiên Đồ Long ký

Minh giáo cùng với Thiếu Lâm và Cái Bang được xem là 3 giáo phái lớn, môn phái lớn và bang hội hùng mạnh nhất trong võ lâm. Tổng đàn của Minh giáo đặt trên đỉnh Quang Minh, dãy núi Hoàng Sơn. Dưới chức giáo chủ là chức Quang Minh tả sứ và Quang Minh hữu sứ. Minh giáo thờ thần lửa, lấy hành hiệp trượng nghĩa, cứu giúp dân lành làm tôn chỉ. Dưới triều đại giáo chủ đời thứ 33 là Dương Đỉnh Thiên, Minh giáo nhiều nhân tài kẻ sĩ, khí đồ hưng vượng. Sau khi Dương Đỉnh Thiên mất, Minh giáo nội bộ lục đục, bộ thuộc không ai cai quản vi phạm tôn chỉ làm nhiều điều càn rỡ, nên bị giang hồ võ lâm khinh ghét.

Trong tiểu thuyết còn có đoạn viết:

"Trương Vô Kỵ mở sách ra, thấy viết bằng chữ nhỏ theo lối khải, mọi việc đều dẫn chứng sách vở rõ ràng. Trong sách kể lại minh bạch, Minh giáo nguyên từ nước Ba Tư, tên thật là Ma Ni giáo, truyền vào Trung thổ từ Diên Tải nguyên niên, đời Đường Võ Hậu. Thời đó Người Ba Tư tên là Phí Đa Diên mang bộ Tam Tông Kinh của Minh giáo đến triều, là lần đầu tiên Người Trung Quốc biết đến bộ kinh này. Ngày 29 tháng 6 năm thứ 3 đời Đại Lịch Nhà Đường, chùa Minh giáo Đại Vân Quang Minh được xây cất tại Lạc Dương, Trường An. Sau đó tại các thị trấn lớn như Thái Nguyên, Kinh Châu, Dương Châu, Hồng Châu, Việt Châu cũng đều có Đại Vân Quang Minh tự. Tới năm Hội Xương thứ 3, triều đình ra lệnh giết giáo đồ, thế lực Minh giáo đại suy. Từ đó về sau, Minh giáo trở thành một tôn giáo bí mật, phạm cấm, đời nào cũng bị quan phủ truy lùng giết chóc. Để có thể sinh tồn, người trong Minh giáo không thể không hành sự ngụy bí, để rồi chữ Ma trong Ma Ni bị đổi thành Ma, đồng nghĩa với tà ma, người ngoài gọi là ma giáo."

Sau này Trương Vô Kỵ lên làm giáo chủ, đã thống nhất quần hùng, hóa giải mọi hận thù với các đại môn phái. Minh giáo ngày càng mở rộng, thế lực hùng mạnh, góp công lớn đánh đổ giặc Nhà Nguyên. (Chu Nguyên Chương cũng được nhắc đến trong truyện là thành viên Minh giáo, cũng là người có công nhất thống thiên hạ, lập ra Nhà Minh).

Nhật Nguyệt thần giáo - Tiếu ngạo giang hồ

Thời gian được nhắc đến trong bộ Tiếu ngạo giang hồ là khoảng giữa thời Nhà Minh (khoảng 100 - 200 năm sau thời kỳ trong Ỷ thiên Đồ long ký). Tuy Kim Dung không nhắc đến tên Minh giáo, những người đọc cũng nhận ra được Nhật Nguyệt thần giáo (日月神教) chính là Minh giáo, do chữ Nhật và chữ Nguyệt ghép thành chữ Minh trong chữ Hán, và giáo phái này cũng dùng những chức danh như Minh giáo, ví dụ như Quang Minh tả sứ.

Bản dịch của Hàn Giang Nhạn gọi giáo phái này là Triều Dương Thần Giáo (giáo phái bình minh). Giáo phái này đóng quân ở Hắc Mộc nhai, Quang Minh đỉnh, bị các môn phái khác coi là tà phái (gọi là Ma giáo). Nhưng đây cũng là phái tập hợp nhiều nhân tài, nhiều kỳ nhân dị sĩ. Bất kỳ ai khi theo giáo phái đều bị giáo chủ cho uống một viên thuốc gọi là Tam thi não thần đan để buộc phải phục tùng giáo chủ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ma giáo** hay còn gọi _Minh giáo, Mạt Ni giáo_, tiếng Ba Tư: آین مانی _Āyin-e Māni_, tiếng Trung Quốc: 摩尼教 (âm Hán Việt là **Ma Ni giáo**), là một tôn giáo cổ của Iran,
Một cuộc rước ngày [[Chúa nhật Lễ Lá, bích họa ở Cao Xương thời Nhà Đường]] **Cảnh giáo** hay **Giáo hội Phương Đông**, còn gọi là **Giáo hội Ba Tư**, là một tông phái Kitô
nhỏ|phải|Các biểu tượng thường được liên hệ với sáu tôn giáo được gắn nhãn "_tôn giáo thế giới_": theo chiều kim đồng hồ từ trên xuống, chúng đại diện cho [[Do Thái giáo, Hồi giáo,
**_Oṃ maṇi padme hūm̐_** (chữ Devanāgarī: ॐ मणि पद्मे हूँ, tiếng Tây Tạng: ཨོཾ་མ་ཎི་པདྨེ་ཧཱུྃ) là một câu Chân ngôn tiếng Phạn, được xem là chân ngôn cầu Quán Thế Âm Bồ Tát và là chân
**Chữ Mani** hay **Bảng chữ cái Mani** là hệ thống chữ viết dựa trên abjad bắt nguồn từ dòng chữ Semit và gắn liền với sự truyền bá của Mani giáo từ Tây Nam đến
**Arthur Georges Joel Mamou-Mani, AAdip ARB/RIBA FRSA** (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1983 tại Paris) là một kiến trúc sư người Pháp. Mamou-Mani là giám đốc kiến trúc và thiết kế thực hành Mamou-Mani
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
**Mazdak giáo** là một tôn giáo ở vùng Iran và lân cận, là một nhánh cải cách từ Hỏa giáo. Tôn giáo đã được coi là một trong những ví dụ đáng chú ý nhất
**Agapêtô I** (Latinh: _Agapitus I_) là người kế nhiệm Giáo hoàng John II và là vị Giáo hoàng thứ 57. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên
:_Xem các nghĩa khác tại sen_ nhỏ|[[Sen|Hoa sen một trong những biểu tượng của Phật giáo]] Thai tạng giới Mạn-đà-la (sa. garbhadhātumaṇḍala) Sen được đặt bên cạnh tượng Phật Thích-ca tại Minh Nhật Hương Thôn,
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
nhỏ|300x300px|Một bức họa Kitô giáo mô tả thánh Giơhôsaphát, bản thảo thế kỷ XII **Balaam và Giơhôsaphát** () là những nhân vật trong truyền thống Kitô giáo. Câu chuyện của họ được cho là dựa
**Pháp nạn Hội Xương**, hay còn được gọi là **Vũ Tông phế Phật**, diễn ra từ năm 840 đến 846, là cuộc đàn áp Phật giáo lớn nhất trong lịch sử Trung Quốc, diễn ra
**Người Hồi** () là một dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Họ là một trong 56 dân tộc được nhà cầm quyền chính thức công nhận. Hầu hết những người
nhỏ|[[Isaiah, tiên tri quan trọng trong Thánh kinh Cựu ước, tranh thấp bích hoạ ở trần nhà nguyện Sistine do Michelangelo vẽ.]] **Tiên tri** (chữ Anh: _prophet_, chữ Hebrew cổ: נָבִיא, chữ Ả Rập: نبي),
thumb|"Tô-ma đa nghi", tranh vẽ của [[Michelangelo Merisi da Caravaggio|Caravaggio, thế kỷ 17]] **Thánh Tô-ma Tông đồ** (, ; ; ; _Ṯaumā s̲h̲liḥā_ (_Thoma Sheliha_)), còn có tên gọi là _Giu-đa Tô-ma_, _Tô-ma Đa nghi_
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Ary_Scheffer_-_The_Temptation_of_Christ_(1854).jpg|nhỏ|[[Hung thần|Ma quỷ, đối lập với ý muốn của Đức Chúa Trời, đại diện cho cái ác, đang cám dỗ Christ, hiện thân của tính cách và ý muốn của Đức Chúa Trời. Ary
nhỏ|phải|Bánh xe kinh luân trên tay một nhà sư nhỏ|phải|Một đại kinh luân (bánh xe lớn) **Bánh xe cầu nguyện** hay còn gọi là **Kinh luân** là một bánh xe hình trụ () trên một
**Adam** (tiếng Do Thái: Tiếng Aram: ܐܕܡ; ; ; ) và **Eva** ( ; ; ; tiếng Syriac: La Mã hóa: ), theo thần thoại sáng tạo của các tôn giáo Abraham, là người đàn
**Tiếng Parthia**, còn gọi là **tiếng Pahlavi Arsacid**, với nội danh **Pahlawānīg**, là một ngôn ngữ Iran Tây Bắc cổ đại nay đã mất, từng hiện diện ở Parthia, một vùng miền đông bắc cổ
nhỏ|phải|Cổ vật Phật giáo về ngọc Như ý bảo châu **Như ý bảo châu** (tiếng Phạn: चिन्तामणि/_Cintāmaṇi_; tiếng Trung Quốc: 如意寶珠/_Rúyì bǎozhū_) là một viên ngọc ước nguyện mọi sự toàn thành, có hình dáng
**Cao Xương** (), cũng gọi là **Qara-hoja** hay **Kara-Khoja** (قاراھوجا trong tiếng Duy Ngô Nhĩ), là khu vực từng tồn tại một thành phố ốc đảo được xây dựng tại rìa phía bắc của sa
thumb|Một văn bản tiếng Sogdia (thế kỷ IX-XIII) thumb|Tăng lữ [[Mani giáo chép kinh tiếng Sogdia, ở Khocho, bồn địa Tarim, thế kỷ VIII-IX]] thumb|Một mẫu lụa [[thổ cẩm Sogdia, chừng năm 700.|upright]] thumb|Người Sogdia
**Augustinô thành Hippo** (tiếng Latinh: _Aurelius Augustinus Hipponensis_; tiếng Hy Lạp: Αὐγουστῖνος Ἱππῶνος, _Augoustinos Hippōnos_; 13 tháng 11, 354 - 28 tháng 8, 430), còn gọi là **Thánh Augustinô** hay **Thánh Âu Tinh**, là một
phải|Quảng Mục Thiên Vương trong chùa [[Thiên Vương Cổ Sát - Đà Lạt - Lâm Đồng]] **Quảng Mục Thiên Vương** (chữ Hán: _廣目天王_) là một trong bốn vị thần quan trọng mang danh hiệu Tứ
**Vương quốc Kongo** (tiếng Kongo: _Kongo dya Ntotila_ hay _Wene wa Kongo;_ tiếng Bồ Đào Nha: _Reino do Congo_) là một quốc gia tại châu Phi nằm ở phía tây nam châu Phi, phía tây
**Quán Thế Âm** (Tiếng Phạn: अवलोकितेश्वर nghĩa là "Đấng quán chiếu âm thanh của thế gian") là một vị Bồ-tát hiện thân cho lòng từ bi của tất cả chư Phật. Được miêu tả trong
nhỏ|phải|Hộ pháp Trừng Ác ở chùa Linh Ứng tại Bà Nà nhỏ|phải|Hộ pháp Khuyến Thiện ở chùa Linh Ứng tại Bà Nà **Hộ pháp** hay **Thần Tăng** (chữ Nho: 護法, sa. _dharmapāla_, pi. _dhammapāla_) theo
**Trung Đông** (tiếng Anh: Middle East, tiếng Ả Rập: الشرق الأوسط, tiếng Hebrew: המזרח התיכון, tiếng Ba Tư: خاورمیانه) là chỉ bộ phận khu vực trung tâm của 3 Châu Lục: Á, Âu, Phi, từ
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
Bài **lịch sử Iraq** gồm một khái quát chung từ thời tiền sử cho tới hiện tại ở vùng hiện nay là đất nước Iraq tại vùng đất Lưỡng Hà. Xem thêm Biên niên sử
**Samarkand** (, ; ; ; ) là thành phố lớn thứ hai của Uzbekistan và là thủ phủ của tỉnh Samarqand, cách thủ đô Tashkent khoảng 350 km. Đây là một thành phố du lịch nổi
nhỏ|Pháo bông và đèn hoa lễ Diwali tại [[Amritsar]] **Diwali** (Đi-va-li) (; **Deepavali**, IAST: _Dīpāvalī_) là một lễ hội quan trọng trong văn hóa Ấn Độ Giáo. Đây là một lễ hội Hindu cổ đại.
Tiếng xấu nổi tiếng của người Vandal, bức tranh khắc màu bằng thép mô tả trận cướp phá thành Rome (455) của [[Heinrich Leutemann (1824–1904), c. 1860–80]] **Người Vandal** là một bộ tộc Đông German,
**Vương quốc Vandal** () hoặc **Vương quốc Vandal và Alan** () là một vương quốc được thành lập bởi người Vandal dưới thời vua Gaiseric ở Bắc Phi and the Địa Trung Hải từ năm
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
**Monica thành Hippo** (333–387) là người được Giáo hội Công giáo Rôma phong thánh và là mẹ của Thánh Augustine. Monica sinh tại Tagaste (nay thuộc Algérie, Bắc Phi). Bà được nuôi dưỡng trong đức
**Babylon** (tiếng Hy Lạp: Βαβυλών, tiếng Akkad: _Babili_, _Babilla_) là một thành quốc của Lưỡng Hà cổ đại. Các di tích của thành quốc này được phát hiện ngày nay nằm ở Hillah, Babil, Iraq,
**Người Uzbek** (_Oʻzbek_, pl. _Oʻzbeklar_) () là một dân tộc Turk cư trú tại Trung Á. Đây là dân tộc chính của Uzbekistan, và một lượng lớn người Uzbek cũng sinh sống tại Afghanistan, Tajikistan,
thumb|Vua Di Lan Đà và tì-kheo [[Na Tiên vấn đáp.]] **Di Lan Đà vấn đạo** hay **Mi Lan Đà vấn đạo** (tiếng Pali: _Milindapañhā_, nghĩa là "Những câu hỏi của [vua] Di Lan Đà"), hoặc
**Hun Sen** (tiếng Khmer: ហ៊ុន សែន, đọc là _Hun-sen_; tên kèm danh hiệu đầy đủ là **Samdech Akeakmohasenapadey Decho Hun Sen**, bí danh tiếng Việt là **Mai Phúc**, sinh ngày 5 tháng 8 năm 1952)
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở [[Bảo tàng Anh]] **_Sử thi Gilgamesh_** là một
thumb|Tượng Dionysios Solomos ở [[Zakynthos (city)]] **Dionysios Solomos** ( ; 8 tháng 4 năm 1798 - 9 tháng 2 năm 1857) là một nhà thơ Hy Lạp. Ông sinh ra và lớn lên ở Zakynthos.
[[Om Mani Padme Hum|**Úm ma ni bát ni hồng**, một Chân ngôn nổi tiếng, được khắc vào đá]] **Chân ngôn** (zh. _zhēnyán_ 真言, sa. _mantra_, ja. _shingon_) hoặc **Chân âm**, phiên âm sang tiếng Hán
**Kumbum** (**đền Thập Vạn Phật** - **Mạn Đà La vĩ đại ba chiều**) – thuộc Gyantse – cao nguyên Tây Tạng – cạnh Palkhor. Đền nằm ở độ cao 4032m, thuộc thung lũng sông Nyang
**Phương Lạp** (, ?-1121) là lãnh tụ cuộc khởi nghĩa nông dân cuối thời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi binh Phương Lạp là người thôn Yết người huyện Hấp, tỉnh An
thumb|Chú đại bi được khắc trên bia. Đền Phật Đảnh Sơn Triều Thánh Tự ở thị trấn Tam Nghĩa, Đài Loan. Được dựng vào tháng 6 năm 2005. **Chú Đại Bi** đề cập đến lời
**Gilgamesh** (tiếng Akkad: 𒀭𒄑𒂆𒈦, _Gilgameš_; tiếng Sumer nguyên bản: 𒀭𒉋𒂵𒈩, _Bilgames_) là một vị vua trong lịch sử của thành bang Uruk của Sumer cổ đại, và là một nhân vật anh hùng trong thần
Các người đoạt "Giải quốc tế cho Phụ nữ dũng cảm" 8.3.2011.
Hàng đứng, từ trái sang phải: Eva Abu Halaweh (Jordan), Roza Otunbayeva (Kyrgyzstan), [[Marisela Morales (México), Ghulam Sughra (Pakistan).
Hàng ngồi, từ trái