✨Hà Trạch Huệ

Hà Trạch Huệ

Giáo sư Hà Trạch Huệ (; 5 tháng 3 năm 1914 – 20 tháng 6 năm 2011) là một nhà vật lý hạt nhân Trung Quốc đã làm việc để phát triển và khai thác vật lý hạt nhân ở Đức và Trung Quốc.

Thuở nhỏ và giáo dục

thumb|Lớp tốt nghiệp năm 1936 của khoa vật lý tại Đại học Thanh Hoa. Hà Trạch Huệ ở phía trước, thứ hai từ phải; chồng tương lai của cô Tiền Tam Cường là ở phía sau, ngoài cùng bên trái. Hà Trạch Huệ sinh tại Tô Châu năm 1914. Bà theo học trường Trung học Tô Châu số 10, nơi bà quan tâm đến nhiều môn học và tham gia vào đội bóng chuyền. Gia đình bà nổi tiếng với việc sản sinh ra ba nhà khoa học nữ nổi tiếng. Ngoài bà, chị gái của bà Hà Di Trinh là một người nổi tiếng trong lĩnh vực quang phổ và khoa học vật chất, và em gái của bà là Hà Trạch Anh, một nhà thực vật học nổi tiếng.

Bà tốt nghiệp Đại học Thanh Hoa ở Bắc Kinh năm 1936, với bằng vật lý. Sau đó bà tiếp tục học tại Đại học Kỹ thuật Berlin, Bà nghiên cứu vật lý hạt nhân trong nhiều năm ở Đức làm việc cho Siemens trước khi gia nhập Viện Kaiser Wilhelm (nay là Viện nghiên cứu y học Max Planck) tại Heidelberg vào năm 1943. Friedrich Paschen, người đã từng là chủ nhà của bà ở Đức, và sau đó là cha nuôi, giới thiệu bà với Walther Bothe, người vừa chế tạo máy xiclotron đầu tiên của Đức. Với sự trợ giúp của Bothe, bà nghiên cứu các hạt phóng xạ và tia vũ trụ, và bà đã nghiên cứu công nghệ buồng mây của Heinz Maier-Leibnitz. [[Tập tin:He Zehui 3.jpg|thumb|left|Tiền Tam Cường, con gái của họ, và Hà Trạch Huệ khi họ trở về Trung Quốc năm 1948 (1945 Nature, Vol. 156 p 543) sau khi bà trình bày một bài báo ở Bristol về công việc của mình với Maier-Leibnitz và Bothe, trong đó bao gồm bức tranh đầu tiên về phân tán electron – positron.

Năm 1966, cuộc Cách mạng Văn hóa bắt đầu và bà có rất ít sự kiện công khai cho đến năm 1973. Sau đó, bà chuyển sự quan tâm của mình sang tia vũ trụ và vật lý thiên văn năng lượng cao.

Giải thưởng và vinh danh

Trong suốt cuộc đời, bà nghiên cứu vật lý năng lượng cao. Bà được bầu vào Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc năm 1980. Bà đã trở thành một nhân vật mang tính biểu tượng ở Trung Quốc. Các phòng thí nghiệm khoa học tại trường cũ của bà được đặt tên theo tên bà.

Cuộc sống cá nhân

Chồng bà mất năm 1992. Họ có ba con, hai con gái và một con trai. Bà qua đời ở Bắc Kinh vào năm 2011, ở tuổi 97.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Giáo sư **Hà Trạch Huệ** (; 5 tháng 3 năm 1914 – 20 tháng 6 năm 2011) là một nhà vật lý hạt nhân Trung Quốc đã làm việc để phát triển và khai thác
**Hà Trạch Thần Hội** (zh. _hézé shénhuì_ 荷澤神會, ja. _kataku jin'e_), 668-760 hoặc 670-762, là một Thiền sư Trung Quốc, môn đệ của Lục tổ Huệ Năng. Sư có công lớn trong việc thuyết phục
**Hà Trạch tông** (zh. _hézé-zōng_ 荷澤宗, ja. _kataku-shū_) là một nhánh của Thiền tông Trung Quốc, bắt nguồn từ Thiền sư Hà Trạch Thần Hội, một môn đệ của Lục tổ Huệ Năng. Ngược với
**Tổng giáo phận Huế** (tiếng Latin: _Archidioecesis Hueensis_) là một tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở miền trung Việt Nam. Tính đến năm 2019, Tổng Giáo phận Huế có diện tích
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
**Nguyễn Lộ Trạch** (1853? - 1895?), tên tự là **Hà Nhân**, hiệu là **Kỳ Am**, biệt hiệu _Quỳ Ưu_, _Hồ Thiên Cư Sĩ_, _Bàn Cơ Điếu Đồ_, là nhà văn và là nhà cách tân
trái|nhỏ|464x464px|Tranh [[Thủy mặc - Huệ Năng đốn tre (六祖砍竹图)]] **Huệ Năng** (zh. _huìnéng/ hui-neng_ 慧能, ja. _enō_) (638-713), hay **Lục Tổ Huệ Năng**, là một vị Thiền sư vĩ đại trong lịch sử Thiền Tông
**Giáo phận Hà Tĩnh** (tiếng Latinh : _Dioecesis Hatinhensis_) là một Giáo phận Công giáo Rôma tại miền Bắc Trung Bộ Việt Nam, được thành lập vào ngày 22 tháng 12 năm 2018 tách ra
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
**Hà Huy Tập** (24 tháng 4 năm 1906 – 28 tháng 8 năm 1941) là một nhà cách mạng Việt Nam, Tổng Bí thư thứ ba của Đảng Cộng sản Đông Dương. ## Thân thế
**Hà Đông** là một quận nội thành cũ của thành phố Hà Nội, Việt Nam. ## Địa lý Quận Hà Đông nằm ở phía tây nam nội thành của thủ đô Hà Nội, nằm cách
**Tông Trạch** (chữ Hán: 宗泽, 1060 – 1128), tên tự là **Nhữ Lâm**, người Nghĩa Ô, Chiết Giang, nhà chính trị, nhà quân sự kiệt xuất trong cuộc đấu tranh kháng Kim cuối Bắc Tống,
**Ngụy Huệ Thành vương** (chữ Hán: 魏惠成王; trị vì: 369 TCN - 319 TCN) hay 369 TCN - 335 TCN) còn gọi là **Ngụy Huệ vương** (魏惠王) hay **Lương Huệ vương** (梁惠王), tên thật là
**Trần Văn Trạch** (tên thật: **Trần Quang Trạch**, 1924 - 1994) là một nhạc sĩ và ca sĩ nổi danh từ trước năm 1975 tại Việt Nam Cộng hòa. Với mái tóc dài cùng giọng
**Hán Huệ Đế** (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật **Lưu Doanh** (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
Cổng làng Mộ Trạch trong một ngày khai hội Làng **Mộ Trạch** (慕澤) là một ngôi làng cổ, nay thuộc xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Làng Mộ Trạch nổi danh trong
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**An Trạch** là một xã thuộc tỉnh Cà Mau, Việt Nam. ## Địa lý Xã An Trạch có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Gành Hào và xã Long Điền *Phía tây và
**Vĩnh Trạch** là một xã thuộc huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang, Việt Nam. ## Địa lý Xã Vĩnh Trạch nằm ở phía đông bắc huyện Thoại Sơn, có vị trí địa lý: *Phía đông
**Phong Điền** là thị trấn huyện lỵ của huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam. ## Địa lý Thị trấn Phong Điền có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Phong Hiền
**Trận Hà Tây lần thứ hai** (chữ Hán: 河西之戰, Hán Việt: _Hà Tây chi chiến_) là trận chiến diễn ra vào thời Chiến Quốc, từ năm 366 TCN đến 330 TCN giữa nước Ngụy và
Bản đồ Đại Vận Hà **Đại Vận Hà** (), cũng được biết đến với cái tên **Kinh Hàng Đại Vận Hà** () là kênh đào hay sông nhân tạo cổ đại trên thế giới. Kênh
**Thôi Huệ Cảnh** hay **Thôi Tuệ Cảnh** (chữ Hán: 崔慧景; 438—500), tự **Quân Sơn**, người phía đông Vũ Thành, Thanh Hà; là tướng lĩnh nhà Lưu Tống và nhà Nam Tề thời Nam Bắc triều
**Triệu Huệ** (chữ Hán: 兆惠, ; 1708 – 1764), tự **Hòa Phủ** (和甫), là một đại thần, tướng lĩnh đời Càn Long nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Ông là người
**Liễu Hạ Huệ** (tiếng Hán: 柳下惠, 720 TCN- 621 TCN), tính **Cơ** (姬) thị **Triển** (展), tên **Cầm** (禽), tên tự là **Trạch** (禽), lại có tự là **Quý** (季), nên còn gọi là **Liễu
**Huệ Đăng Tướng** (, ? - 1645) xước hiệu là **Quá thiên tinh** (過天星), người Thanh Giản, Thiểm Tây, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Minh, từng tham dự đại hội Huỳnh Dương,
**Thổ Hà** là một làng nghề thuộc xã Vân Hà, thị xã Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. Khác với các làng ở đồng bằng Bắc Bộ, dân Thổ Hà hoàn toàn không có
**Đảo Hà Nam** là một bãi phù sa cổ, có địa hình thấp hơn mực nước biển (khi thủy triều lên) ở phía nam sông Chanh, chu vi đê 34 km, trong địa phận thị xã
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Lũ lụt miền Trung năm 2020** (hay còn được gọi là **Lũ chồng lũ**, **Lũ lịch sử**) là 1 đợt bão, lũ lụt khắp miền Trung Việt Nam, bắt đầu từ đêm ngày 6 tháng
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Thuận Hóa** (順化) là địa danh hành chính cũ của vùng đất bao gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng và phía bắc Quảng Nam. Đây nguyên là đất các châu Bố Chính, Địa
**Bình Trị Thiên** là một tỉnh cũ thuộc vùng Bắc Trung Bộ, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Bình Trị Thiên có vị trí địa lý: *Phía đông giáp Biển Đông *Phía tây giáp Lào
**Thoại Sơn** là một huyện thuộc tỉnh An Giang, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Thoại Sơn nằm ở phía nam của tỉnh An Giang, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp thành phố
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**Lăng Minh Mạng** (hay còn gọi là **Minh Mệnh**) có tên chữ là **Hiếu lăng** (孝陵), do hoàng đế Thiệu Trị thời nhà Nguyễn cho xây dựng, nằm trên núi Cẩm Kê, ấp An Bằng,
Ngày 22 tháng 5 năm 2011, các cử tri Việt Nam đã tham gia cuộc Bầu cử Đại biểu Quốc hội để chọn 500 đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII từ 827 ứng
**Gia Long** (; 8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), tên húy là **Nguyễn Phúc Ánh** (阮福暎), thường được gọi là **Nguyễn Ánh** (阮暎), là một nhà chính trị, nhà quân sự
**Lê Trực** (chữ Hán: 黎直, 1828-1918) là một võ quan thời nhà Nguyễn và thủ lĩnh nghĩa quân Cần Vương cuối thế kỉ XIX tại quê nhà. Khi vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương
**Lăng Thiệu Trị** có tên chữ là **Xương Lăng** (昌陵) là nơi chôn cất hoàng đế Thiệu Trị. Đây là một di tích trong Quần thể di tích cố đô Huế được UNESCO công nhận
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Lý Thế Tích** (李世勣) (594 – 1 tháng 1 năm 670), nguyên danh **Từ Thế Tích** (徐世勣), dưới thời Đường Cao Tông được gọi là **Lý Tích** (李勣), tên tự **Mậu Công** (懋功), thụy hiệu
**Phong Điền** là một thị xã nằm ở phía bắc thành phố Huế, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã Phong Điền nằm ở phía bắc thành phố Huế, có vị trí địa lý: *Phía
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
**Đặng Tiến Đông** (1738–1794 hay 1797) làm quan thời Lê – Trịnh, sau đầu quân Tây Sơn và trở thành danh tướng của lực lượng này. Thân thế và sự nghiệp của ông hiện vẫn
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Nguyễn Huy Lượng** (chữ Hán: 阮輝諒; 1750 - 1808) là nhà chính trị, danh sĩ nổi tiếng ở cuối đời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn đến đầu đời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt