Giuliô I (Latinh: Julius I) là người kế nhiệm Giáo hoàng Marcus và là vị Giáo hoàng thứ 35. Theo niên giám tòa thánh năm 1861 thì ông lên ngôi năm 337 và ở ngôi trong 1 năm, 2 tháng và 15 ngày. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định triều đại của ông bắt đầu từ ngày 6 tháng 2 năm 337 cho tới 12 tháng 4 năm 352.
Nhiệm kỳ giáo hoàng
Liber Pontificalis cho biết ông sinh tại Roma và trở thành Giám mục của Rô-ma sau thời gian trống ngôi 4 tháng. Julius I đã đề nghị Giáo hội Đông Phương mừng lễ Giáng Sinh vào ngày 25-12 thay vì mừng chung vào lễ Hiển Linh 6-1. Ông được coi là vị Giáo hoàng khoan dung và cũng biết chứng tỏ tính kiên quyết. Ông đã sáng lập Văn khố Toà Thánh từ khi ngài truyền phải lưu giữ tất cả các công văn chính thức.
Trong thời cai trị của Julius I, bè Arius lại nổi lên chống lại công đồng Nicea. Họ đưa ra nghi vấn về danh từ đồng bản tính (homoousios,consubstantialis). Năm 337, hoàng đế Constantinus băng hà, đế quốc được trao cho Constans cai trị bên tây và Constantius cai trị bên đông.
Trong thời gian cai trị của ông, thánh Athanasiô đã kháng án lên Rô-ma chống lại quyết định của công đồng Tyrô năm 335. Giáo hoàng Giuliô I đã hủy quyết định này của công đồng và phục hồi Athanasiô và Marcellô Ancyra vào tòa Giám mục của họ. Tuy nhiên những người theo phái Êusêbiô đã không thừa nhận ông có quyền đặt vấn đề một quyết định của Công đồng.
Giuliô I chẳng những đã nghiêm khắc khiển trách những người theo phái Êusêbiô vì thiếu tôn trọng các quyền tư pháp tối cao của tòa Giám mục Rô-ma: "Vì, ngài viết, nếu họ (Athanasiô và Marcellô) thực sự đã làm sai điều gì đó, như các ngài nói, thì phán quyết cần phải được đưa ra theo giáo luật chứ không phải như thế. Các ngài không biết rằng đây đã là tục lệ, đó là trước tiên phải viết thư cho ta và sau đó mới xác định điều đúng sai" (Athanasiô. "Hộ giáo" 35).
Ông đã cho xây dựng ở Rô-ma Vương cung thánh đường Mười Hai Tông Đồ, vào thời kỳ đó thường được gọi là Vương cung thánh đường Giuliana.
Công đồng Sardica
Năm 347, theo sáng kiến của hoàng đế Constans một công đồng đã được triệu tập ở Sardica (Sofia ngày nay) trong xứ Thracia, nhằm chấm dứt các xung đột. Công đồng có 160 nghị phụ trong đó có những vị nổi tiếng nhất của cả phương Đông và phương Tây gồm Giám mục thành Antiokia, Nicomedia, Calcedonia. Tây phương có Giám mục thành Treves, Aquilea, Ravenna, Milan, Cordoba. Giám mục Osio thành Cordoba được Giáo hoàng Giuliô I cử ngồi ghế chủ tọa. Phe Arius tới mang theo một viên sĩ quan của Constantius, song Giám mục Osio không cho viên sĩ quan này vào khiến cả phe rút lui.
Tại công đồng, các nghị phụ đông phương đòi ra vạ tuyệt thông Athanasiô và đề nghị lên án Giáo hoàng Julius I và hai Giám mục thành Cordoba và Sardica. Họ rút lui và tổ chức một công đồng riêng ở Philippopoli. Công đồng Sardica vẫn tiếp tục, tuyên bố Athanasiô vô tội và rút phép thông công những người đứng đầu phe Arius. Công đồng này đã thừa nhận quyền hành của Giám mục thành La-mã. Theo đó, người ta đưa vào việc là bất kỳ quyết định nào do các Công Đồng hay do các Giám mục riêng rẽ (individual bishops) phê duyệt cũng có nghĩa là được Rôma chấp thuận.
Công đồng này cũng đưa ra những khoản luật liên quan đến việc kháng án lên Rô-ma. Theo đó: một Giám mục bị các Giám mục của giáo tỉnh mình lên án có thể kháng án lên Giáo hoàng dựa trên sáng kiến riêng của mình hoặc qua các thẩm phán của mình. Nếu Giáo hoàng tán thành sự kháng án, thì ngài sẽ bổ nhiệm một tòa án cấp hai được lấy từ các Giám mục của các giáo tỉnh lân cận; nếu ngài nghĩ là thích hợp, ngài có thể gửi các thẩm phán đến tham dự cùng các Giám mục.
Lễ kính
Hài cốt của ông được bảo tồn ở Santa Maria thuộc Giáo hội Rôma tại Trastevere. Julius I mất ngày 12 tháng 4 năm 352 và được xem như một vị thánh của Nhà thờ công giáo Roma với ngày lễ kính là ngày 12 tháng 4.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giuliô I** (Latinh: **Julius I**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Marcus và là vị Giáo hoàng thứ 35. Theo niên giám tòa thánh năm 1861 thì ông lên ngôi năm 337 và ở ngôi
**Giuliô II** (Latinh: **Julius II**) là vị giáo hoàng thứ 216 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được bầu chọn làm Giáo hoàng năm 1503 và ở
**Giáo hoàng Giuliô** có thể là: *Giáo hoàng Giuliô I (337–352) *Giáo hoàng Giuliô II, (1503–1513) Giáo hoàng Chiến sĩ **Giáo hoàng Giuliô (trò chơi), một trò chơi bài đặt tên theo Giáo hoàng Giuliô
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**Alexanđê VI** (1 tháng 1 năm 1431 – 18 tháng 8 năm 1503) (Tiếng Latinh: _Alexander VI_, tiếng Tây Ban Nha: _Alejandro VI_, tiếng Catalan: _Alexandre VI_) là vị giáo hoàng thứ 214 của giáo
**Innôcentê VIII** (Latinh: **Innocens VIII**) là vị giáo hoàng thứ 213 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1484 và ở ngôi Giáo
**Lêô X** (Latinh: **Leo X**) là vị giáo hoàng thứ 217 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1513 và ở ngôi Giáo
**Năm của ba giáo hoàng** là cách gọi một năm mà trong đó Giáo hội Công giáo phải bầu hai giáo hoàng mới – tức là có ba người khác nhau làm giáo hoàng trong
**Giáo hoàng Innôcentê XI** (Tiếng Latinh: _Innocentius XI_, tiếng Ý: _Innocenzo XI_) tên khai sinh là **Benedetto Odescalchi**, là vị giáo hoàng thứ 239 của giáo hội Công giáo và là người cai trị Lãnh
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
**Clêmentê VII** (Latinh: **Clemens VII**) là vị giáo hoàng thứ 219 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được bầu làm Giáo hoàng năm 1523 và ở ngôi
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
nhỏ|Huy hiệu của [[Maximilian II của Thánh chế La Mã|Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực]] **Hoàng đế La Mã Thần thánh**
Trong suốt lịch sử, một số thành viên của các gia tộc quân chủ và quý tộc có quan hệ cùng giới. Ngay cả ở những khu vực tài phán mà đồng tính luyến ái
**Maximilian I của Thánh chế La Mã** (22 tháng 3 năm 1459 - 12 tháng 1 năm 1519) là một vị Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1508 đến khi qua đời, và
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**Gia đình Borgia** ( , ; tiếng Tây Ban Nha và ; ) từng là một gia đình quý tộc gốc Tây Ban Nha - Aragon, đã vuơn tới đỉnh cao quyền lực ở nước
**Nhà Farnese** (, also , ) là một hoàng tộc có ảnh hưởng ở Bán đảo Ý thời Phục hưng. Các nhà cai trị của Công quốc Parma và Công quốc Castro đều có nguồn
**Tổng giáo phận Jakarta** (; ) là một tổng giáo phận của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma, quản lí vùng Java ở Indonesia. Nhà thờ chính tòa của tổng giáo
**Tổng giáo phận Semarang** (; ) là một tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma, quản lí một phần vùng Java ở Indonesia. ## Địa giới Địa giới giáo phận bao gồm vùng
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_
**Anne Boleyn** (tiếng Latinh: _Anna Bolina_; tiếng Tây Ban Nha: _Ana Bolena_; 1501 / 1507 – 19 tháng 5 năm 1536) là một quý tộc người Anh, vợ thứ hai của Henry VIII của Anh,
**Nhà Medici** ( , ) là một gia tộc ngân hàng và triều đại chính trị người Ý, lần đầu tiên củng cố quyền lực tại Cộng hòa Florence dưới thời Cosimo de' Medici, trong
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
Habemus Papam Giáo hoàng Phanxicô (2013) **Habemus Papam **("Chúng ta đã có Giáo hoàng!") là lời công bố bằng tiếng Latinh do hồng y thị thần đưa ra khi một Mật nghị Hồng y đã
**Công quốc Parma**, tên gọi chính thức là **Công quốc Parma và Piacenza** (; ) là một công quốc lịch sử trên Bán đảo Ý, được thành lập vào năm 1545, toạ lạc ở miền
nhỏ|phải|Truyện tranh Mỹ có cảnh về dị giáo phái nhỏ|phải|Vỡ diễn The Galactic Overlord của [[Khoa luận giáo]] **Dị giáo phái trong văn hóa đại chúng** (_New religious movements and cults in popular culture_) là
**_Mary Rose_** là một tàu chiến của Hải quân Anh dưới thời vua Henry VIII triều nhà Tudor. Sau 33 năm phục vụ trong các cuộc chiến tranh chống Pháp, Scotland, và Bretagne và sau
Đại sảnh Constantinus Phòng Heliodorus Bốn gian **phòng Raffaello** () tạo thành một dãy phòng chức năng lễ tân bên trong Điện Tông Tòa, nay là một phần của Bảo tàng Vatican tại Thành Vatican.
thumb|right|Thành phố sơ khởi được hình thành từ [[Bảy ngọn đồi La Mã bao quanh bởi tường thành Servius (màu xanh) được xây dựng vào đầy thế kỷ 4 TCN. Tường thành Aurelianus (màu đỏ)
**George Frideric Handel** (tiếng Đức: **Georg Friedrich Händel**; hoặc **Georg Frederick Handel** ) (23 tháng 2 năm 1685 – 14 tháng 4 năm 1759) là nhà soạn nhạc người Anh gốc Đức thuộc thời kỳ
**Lịch sử Áo** là lịch sử của nước Áo ngày nay và các quốc gia tiền thân của nó từ đầu thời kỳ đồ đá cho đến nay. Tên _Ostarrîchi_ (Áo) đã được sử dụng
**Đại Vương cung thánh đường Giáo tông Thánh Phêrô tại Vatican** (tiếng Ý: _Basilica Papale maggiore di San Pietro in Vaticano_) hay đơn giản là **Vương cung thánh đường Thánh Phêrô** (tiếng Latinh: _Basilica Sancti
**Caterina de' Medici** (; – ), hoặc **Catherine de Médicis** theo tiếng Pháp, là một nữ quý tộc người Ý và trở thành Vương hậu nước Pháp từ năm 1547 đến năm 1559, với tư
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Joseph-Napoleon Bonaparte** (7 tháng 1 năm 1768 – 28 tháng 7 năm 1844) là một luật sư, chính trị gia dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa Pháp, và là một quý tộc, nhà cai trị
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:John_Paul_II_funeral_long_shot.jpg|nhỏ|288x288px|**Các hồng y mặc [[Phẩm phục Công giáo|phẩm phục đỏ trong lễ tang Giáo hoàng Gioan Phaolô II**]] **Hồng y đoàn**, chính thức là **Hồng y thánh đoàn**, là cơ quan của tất cả các
thumb|right|Siri năm 1958, trước mật nghị hồng y một thời gian ngắn **Luận điểm Siri** là một luận điểm khẳng định Hồng y Giuseppe Siri, Tổng giám mục nổi tiếng bảo thủ của Tổng giáo
**Victoria Eugenie Julia Ena của Battenberg** (tiếng Anh: _Victoria Eugenie of Battenberg_; tiếng Đức: _Victoria Eugénie von Battenberg_; tiếng Ba Lan: _Wiktoria Eugenia Battenberg_; tiếng Tây Ban Nha: _Victoria Eugenia de Battenberg_; tiếng Pháp: _Victoire
**Élisabeth của Pháp** hay còn biết đến với tên gọi là **Élisabeth của Valois** hay **Isabel của Hòa Bình** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Francia_/_Isabel de Valois_/_Isabel de la Paz_; tiếng Pháp: _Élisabeth de
**Công quốc Mantua** (tiếng Ý: _Ducato di Mantova_; tiếng Lombard: _Ducaa de Mantua_) là một công quốc ở Lombardia, miền Bắc nước Ý ngày nay. Công tước đầu tiên của nó là Federico II Gonzaga,
Ngày **5 tháng 12** là ngày thứ 339 (340 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 26 ngày trong năm. ## Sự kiện *334 – Chỉ vài tháng sau khi kế vị chú là Lý
::link= _"Florence" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem Florence (định hướng)._ **Firenze** ( hay còn phổ biến với tên gọi **Florence** trong tiếng Anh và tiếng
**Trận cầu Milvius** là trận đánh diễn ra giữa hai hoàng đế La Mã Constantinus I và Maxentius vào ngày 28 tháng 10 năm 312. Trận chiến này được đặt theo tên của cây cầu
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Montecatini Terme** là một đô thị (_comune_) nằm ở tỉnh Pistoia, Toscana, miền trung nước Ý. Nó là trung tâm quan trọng nhất ở thung lũng sông Nievole (_Valdinievole_). Thị trấn có khoảng 20.000 cư
**Giuseppe Siri** (1906 - 1989) là một Hồng y người Italia của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm nhiệm các vai trò quan trọng như Tổng giám mục chính tòa Tổng giáo phận
**Kiến trúc thời kỳ Phục hưng** là kiến trúc của thời kỳ giữa thế kỷ 14 và đầu 17 đầu ở các vùng khác nhau của châu Âu, thể hiện một sự hồi sinh và
thumb|Chân dung Công tước và Công tước phu nhân xứ [[Scania năm 1905]] **Công quốc** (, , ), hay **lãnh địa công tước** (), là lãnh thổ quốc gia có chủ quyền do một công