nhỏ|Tóm tắt thí nghiệm "1 gen - 1 enzym" của [[George Wells Beadle|George Beadle và Edward Tatum.]]
Giả thuyết một gen - một enzym là một lý thuyết của di truyền học cho rằng: trong quá trình di truyền hoặc quá trình hình thành tính trạng ở cơ thể sinh vật, thì một gen quy định sự tạo thành một enzym.
Kết luận khoa học của giả thuyết này có thể tóm tắt bằng sơ đồ:
'''1 gen 1 enzym. Đây là giai đoạn mà có nhà viết lịch sử sinh học cho rằng: tuy di truyền học đã ra đời khá lâu(từ năm 1900), nhưng vẫn chỉ là nghiên cứu về hình thức (formal genetics).
Mặc dù sau này, do sự phát triển của di truyền học phân tử và công nghệ sinh học, công thức "1 gen1 enzym" đã được đổi thành "1 gen1 prôtêin", rồi "1 gen1 pôlypeptit" và "1 gen1 RNA", thì giá trị của giả thuyết này vẫn không thay đổi, dù so với trình độ hiện đại nó đã bị coi là quá đơn giản để mô tả mối quan hệ giữa DNA và sản phẩm của nó.
Cùng với thành tựu của nhiều nghiên cứu khác, công trình của Beadle và Tatum được nhận giải thưởng Nobel năm 1958 và được khắc tên trên tượng đài tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Hoa Kỳ ở Thành phố New York.
Tóm tắt thí nghiệm
Nấm mốc N. crassa rất dễ nuôi cấy trong phòng thí nghiệm trên môi trường dễ kiếm chỉ gồm đường, muối và một loại vitamin là biotin. Từ những chất đơn giản này, tế bào nấm mốc tổng hợp ra nhiều amino acid và vitamin cho nó. Môi trường này gọi là môi trường tối thiểu (Mm). Môi trường đầy đủ gồm môi trường tối thiểu và một số chất khác mà chúng cần, gồm: Ornitine, Citruline và Arginin.
*Hai ông chiếu xạ tia X lên các bào tử nấm, rồi chia các nấm đột biến làm ba nhóm chính:
Một nhóm (I) nuôi cấy ở môi trường Mm thiếu Ornitine, thì chúng chết.
Một nhóm (II) nuôi cấy ở môi trường Mm thiếu Citruline, thì chúng cũng chết.
Một nhóm (III) nuôi cấy ở môi trường Mm thiếu Arginine, thì cũng chết.
Nhưng cả ba nhóm trên mà nuôi cấy ở môi trường đầy đủ, thì chúng phát triển bình thường.
Ngoài ra, hai ông cũng thí nghiệm:
Nhóm I nuôi cấy ở môi trường Mm có thêm Ornitine, thì chúng phát triển bình thường.
Nhóm II nuôi cấy ở môi trường Mm có thêm Citruline, thì chúng phát triển bình thường.
Nhóm III nuôi cấy ở môi trường Mm có thêm Arginine, thì chúng phát triển bình thường.
*Do đó, hai ông nhận thấy: thể đột biến nào không thể phát triển trên môi trường tối thiểu, thì gen tổng hợp enzym tương ứng đã bị "lỗi" chứ không phải là chúng đã "chết hẳn" do chúng lại có thể phát triển trên môi trường "đầy đủ". Mỗi kiểu đột bên chỉ yêu cầu bổ sung một chất bổ sung cụ thể để tăng trưởng trên môi trường tối thiểu. Nếu quá trình tổng hợp một chất dinh dưỡng cụ thể bị gián đoạn do đột biến, thì dòng đột biến đó có thể được phát triển bằng cách thêm chất dinh dưỡng cần thiết vào môi trường. Phát hiện này cho thấy rằng hầu hết các đột biến chỉ ảnh hưởng đến một con đường trao đổi chất duy nhất. Các bằng chứng khác thu được ngay sau những phát hiện ban đầu có xu hướng cho thấy rằng thường chỉ có một khâu duy nhất trong con đường chuyển hóa đã bị chặn. Từ đó, hai ông xác định (xem sơ đồ đầu trang):
Tiền chất - gen I → Ornitine - gen II → Citruline - gen III → Arginine
- Beadle và Tatum đã sử dụng phương pháp này để tạo ra một loạt thể đột biến có liên quan và xác định thứ tự mà các amino acid và một số chất chuyển hóa khác được tổng hợp trong một số con đường trao đổi chất. Từ các kết quả của thí nghiệm này là mỗi đột biến gen ảnh hưởng đến hoạt động của một loại enzym duy nhất. Điều này trực tiếp dẫn đến giả định: 1 gen quy định 1 enzym. Beadle và Tatum đã mang lại một cuộc cách mạng cơ bản trong di truyền học. Theo giả định này, mỗi gen sẽ quy định tạo ra một enzym, enzym này xúc tác một phản ứng hóa sinh học cụ thể, từ đó tính trạng được biểu hiện.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Tóm tắt thí nghiệm "1 gen - 1 enzym" của [[George Wells Beadle|George Beadle và Edward Tatum.]] **Giả thuyết một gen - một enzym** là một lý thuyết của di truyền học cho rằng: trong
**George Wells Beadle** (22.10 1903 – 9.6.1989) là nhà di truyền học người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa chung với Edward Lawrie Tatum cho công trình phát hiện ra vai
**Gen** là một đoạn xác định của phân tử acid nucleic có chức năng di truyền nhất định. Trong hầu hết các trường hợp, phân tử acid nucleic này là DNA, rất ít khi là
nhỏ|Trong [[Cistron|gen cấu trúc của sinh vật nhân thực, vùng mã hoá có những "mảnh" mang thông tin mã hoá amino acid gọi là êxôn (màu đỏ) xen kẽ với những "mảnh" không chứa thông
nhỏ|Đoạn DNA có thể bị "cắt" rồi chuyển vị trí, làm một gen hoặc cụm gen ở đó "nhảy" rồi chèn sang chỗ khác. **Gen nhảy** là một đoạn DNA hoặc bản sao của nó
nhỏ|Hình 1: Tỉ lệ 9 tím: 7 trắng không theo quy luật Mendel. **Tương tác gen** là sự tác động tương hỗ giữa nhiều gen không alen với nhau - còn gọi là tác động
**Gen ức chế khối u**, hay còn gọi là **gen đè nén bướu**, là gen có vai trò làm chậm lại sự phân chia tế bào, tham gia sửa chữa DNA hoặc kích hoạt quá
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
**Hóa sinh** ( hay ) là phân ngành nghiên cứu các quá trình hóa học bên trong và liên quan tới sinh vật sống. Là một phân ngành của cả hóa học và sinh học,
**Virus**, thường được viết là **vi-rút** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _virus_ /viʁys/), còn được gọi là **siêu vi**, **siêu vi khuẩn** hay **siêu vi trùng**, là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên
**Virus gây suy giảm miễn dịch ở người** hay **HIV** là hai loài _Lentivirus_ (phân nhóm của retrovirus) xâm nhiễm cơ thể người. Qua thời gian, chúng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
nhỏ|phải|Một vòng cặp tóc mRNA tiền xử lý (pre-mRNA). Các đơn vị [[nucleobase (lục) và bộ khung ribose-phosphate (lam). Đây là sợi đơn RNA bản thân tự gập lại.]] **Ribonucleic acid** (**ARN** hay **RNA**) là
**Bệnh Alzheimer**, hoặc đơn giản là **Alzheimer**, là một bệnh thoái hóa thần kinh thường khởi phát từ từ và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Khi bệnh trở nặng, người bệnh có thể gặp
Hệ thống phân loại sinh học tám bậc phân loại chính. Một chi chứa một hoặc nhiều loài. Phân loại trung gian không được hiển thị. Trong sinh học, loài là một bậc phân loại
nhỏ|phải|Một con ngựa có sắc lông vàng mật điển hình nhỏ|phải|Một con ngựa có sắc lông nâu vàng (ngựa qua), đây là một trong những kiểu lông phổ biến ở ngựa **Màu lông ngựa** là
phải|Cụ già [[Ann Pouder (8 tháng 4 năm 1807 - 10 tháng 7 năm 1917) là một trong những người sống thọ nhất thế giới. Ảnh được chụp trong ngày sinh nhật lần thứ 110
nhỏ|Hình 1: Ảnh chụp lại trang sách của Morgan (1916) mô tả cơ chế tái tổ hợp tương đồng phát hiện đầu tiên. **Tái tổ hợp tương đồng,** bao gồm **hoán vị gen** là một
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
**Barbara McClintock** (16 tháng 6 năm 1902 – 2 tháng 9 năm 1992) là một nhà khoa học và di truyền học tế bào người Mỹ được trao Giải Nobel Sinh lý học và Y
nhỏ|_Zea mays "fraise"_ nhỏ|_Zea mays "Oaxacan Green"_ thumb|_Zea mays "Ottofile giallo Tortonese"_ **Ngô**, **bắp** hay **bẹ** (danh pháp hai phần: _Zea mays_ L. ssp. _mays_), là một loại cây lương thực được thuần canh tại
nhỏ|Những bậc cấu trúc của RNA. Từ trên xuống dưới: bậc I (primary), bậc II, bậc III và bậc IV. **RNA** (axit ribônuclêic) là một đại phân tử sinh học, cấu tạo theo nguyên tắc
nhỏ|Đặc điểm chiều dài của cùng [[alen VNTR của sáu người.]] **Lập hồ sơ DNA** là xác định các đặc điểm DNA của một cá nhân. Đây là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh **DNA
nhỏ|380x380px|Cấu trúc, và cấu trúc dự đoán của systemin, HypSy và AtPep **Systemin **là một nội tiết tố peptit ở thực vật được phát triển trong quá trình phản ứng với vết thương ở họ
**Mất khả năng diễn đạt cảm xúc** (), hay **mù cảm xúc** là một cấu trúc nhân cách với nét đặc trưng là thiếu khả năng cận lâm sàng để nhận biết và miêu tả
**Bệnh tả**, hoặc **thổ tả**, **dịch tả** (Tiếng Anh gọi là _cholera_) là một bệnh nhiễm trùng đường ruột do vi trùng _Vibrio cholerae_ gây ra, độc tố của vi trùng này gây tiêu chảy
[[Tập_tin:Prokaryotic_terminators-en.svg|nhỏ|Hình 1: Sơ đồ Rho ở nhân sơ.**TRÊN**: Rho-độc lập ở dạng kẹp tóc hình thành trên RNA vừa phiên, tương tác với NusA sẽ giải phóng Pol. **DƯỚI**: Rho-phụ thuộc ở vị trí rut,
nhỏ|Từ DNA ở một sợi tóc, có thể khuyếch đại lên một lượng DNA vô cùng nhiều đủ để nghiên cứu. **Phản ứng chuỗi Polymerase** (Tiếng Anh: _polymerase chain reaction_, viết tắt: _PCR_) là một
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
nhỏ|Hình 1: Ví dụ về đoạn lặp lại trong chuỗi LTR của một chủng virut HIV. **Chuỗi lặp đoạn cuối dài** là đoạn DNA gồm các trình tự nuclêôtit giống hệt nhau được lặp lại
phải|nhỏ| Một chiếc [[đĩa agar nuôi cấy vi sinh vật]] **Vi sinh vật học** (tiếng Anh: _microbiology_, ) là ngành khoa học nghiên cứu về vi sinh vật, chúng có thể là đơn bào, đa
**Hồng cầu** (tiếng Anh: **Red blood cells**, hay gọi là **erythrocytes** , còn -_cyte_ được dịch là 'tế bào' theo cách dùng hiện đại trong tài liệu khoa học; ngoài ra có các tên tiếng
**Lúa** là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với bắp (_Zea Mays_ L., tên khác: ngô), lúa mì (_Triticum_ sp, tên khác: tiểu mạch), sắn (_Manihot esculenta_ Crantz, tên
**DNA siêu xoắn** (DNA supercoiling) là chuỗi xoắn kép DNA ở trạng thái cuộn xoắn thêm một hay nhiều cấp nữa. Đây là thuộc tính cơ bản của các phân tử DNA, thường gặp nhất
**Natri fluorroacetat**, được biết đến dưới dạng thuốc diệt côn trùng **1080**, là hợp chất hóa học có fluor hữu cơ (organofluorine) với công thức hóa học **NaC2H2FO2**. Đây là muối không màu có vị
thumb|upright|Máy nghiền nho thế kỷ 16 **Rượu vang** (từ tiếng Pháp **vin**) là một loại thức uống có cồn được lên men từ nho. Sự cân bằng hóa học tự nhiên cho phép nho lên
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
thumb|Hình ảnh [[kính hiển vi điện tử quét của một bạch cầu trung tính hay đại thực bào (màu vàng/phải) đang nuốt vi khuẩn bệnh than (màu cam/trái).]] **Hệ miễn dịch** là hệ thống bảo
**Ung thư** (tiếng Anh: _cancer_), còn được gọi là **khối u ác tính**, **K**, là một nhóm các bệnh liên quan đến việc tăng sinh tế bào một cách mất kiểm soát và những tế
**Hệ khứu giác** là cơ quan của động vật có vú cảm nhận được sự hiện diện của chất bay hơi trong không khí bằng việc hình thành một cảm giác cụ thể (_mùi_), phân
**Chlorella** hay còn gọi là tảo tiểu cầu là một chi của tảo lục đơn bào, thuộc về ngành Chlorophyta. Chlorella có dạng hình cầu, đường kính khoảng 2-10 μm và không có tiên mao.
**Hydro** là một nguyên tố hóa học trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố với nguyên tử số bằng 1, nguyên tử khối bằng 1 u. Trước đây còn được gọi là **khinh khí**
**Đậu mùa** là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi hai biến thể virus, _Variola major_ và _Variola minor_. Đậu mùa có tên gọi tiếng Latinh là _variola_ hay _variola vera_, trong đó từ varius