✨Động vật giáp xác

Động vật giáp xác

Động vật giáp xác (Crustacea) còn gọi là động vật vỏ giáp hay động vật thân giáp là một phân ngành động vật Chân khớp được đặc trưng bởi bộ xương ngoài bằng kitin và vỏ ngoài bằng calci được vôi hoá. Giáp xác là một phân ngành lớn và đa dạng gồm hơn 44.000 loài như cua, tôm hùm, tôm càng, tôm, tôm nước ngọt, lân hà, Oniscidea, ốc mượn hồn và hà biển. Chúng thường sống dưới nước và hô hấp bằng mang. Đa số các loài giáp xác sống ở biển, bên cạnh đó cũng có nhiều loài sống ở nước ngọt. Một vài nhóm giáp xác sống ở trên cạn không phải là những động vật thực sự thành công về mặt tiến hóa nhưng hầu hết chúng vẫn đòi hỏi một môi trường ẩm ướt để tồn tại. Rận nước có kích thước khoảng 2mm. Di chuyển nhờ vận động của đôi râu lớn. Rận nước mùa hạ chỉ sinh sản toàn con cái, là thức ăn chủ yếu của cá.

Kích thước

Động vật giáp xác có thể được chia thành hai nhóm chính dựa trên kích thước của chúng.

  • Nhóm có kích thước lớn: Bao gồm các đại diện của các lớp Branchiopoda (Chân mang), Copepoda (Chân chèo), Cirripedia (Chân tơ)
  • Nhóm có kích thước nhỏ: Bao gồm các loài có kích thước hiển vi cho tới kích thước khoảng 5 cm. Hầu hết các loài này sống ở biển và là thành phần quan trọng của sinh vật phù du, đóng vai trò lớn trong chuỗi thức ăn.

Nhiều loài chân chèo là nguồn thức ăn cho cá nhỏ, thậm chí chúng là những con vật ký sinh trên da hay mang cá. Trong nhóm này, được biết rõ nhất là các thành viên trong giống Daphnia (rận nước) và Cyclops (thuộc bọ chân chèo).

Bộ chân đều (Isopoda) là nhóm duy nhất có đại diện là thành viên trên cạn thực sự. Trong nhóm này có thể kể đến rận cây, mọt gỗ, hay rệp tròn. Những sinh vật nhỏ này có thể được tìm thấy ở dưới các khúc cây đổ, dưới các tảng đá và những nơi ẩm thấp khác. Khi bị làm phiền chúng thường cuộn người lại vào bên trong bộ xương ngoài (lớp vỏ kitin).

Hình dạng

Tất cả động vật giáp xác có hình dạng phần đầu-ngực giáp với nhau, cơ thể được bao bọc với một bộ xương ngoài bằng kitin, nhờ lớp vỏ thấm calci và vôi hóa làm cho vỏ giáp xác rất cứng cáp, có loại vỏ có màu rất đẹp hay rất mỏng manh và trong suốt (như ở rận nước). Vì lớp vỏ cố định nên nó phải được thay thế định kỳ khi con vật tiến hành quá trình biến thái (từ dạng ấu trùng bơi tự do cho đến khi trưởng thành) hay chỉ đơn giản là phát triển nhô ra ngoài lớp vỏ. Dạng ấu trùng bơi tự do đặc trưng cho giáp xác được gọi là ấu trùng Nauplius, là dạng có cơ thể không phân đốt, một mắt và 3 cặp chân giả.

Cũng như tất cả các thành viên khác trong ngành Động vật chân đốt, giáp xác trưởng thành có cơ thể và chân phân đốt. Các đốt thường liên kết lại tạo thành 2 phần phân biệt là đầu-ngực và bụng. Phần lớn động vật giáp xác trong nhóm lớn có phần đầu và ngực hợp lại thành phần đầu-ngực, phần này được bảo vệ bởi một phần của bộ xương ngoài khá lớn và được gọi là giáp đầu ngực. Trên đầu có hai cặp râu, một mắt điểm (điểm mắt), hai mắt kép và 3 cặp phụ miệng. Các phần phụ của giáp xác đã trải qua quá trình tiến hóa để thích nghi một cách đa dạng với các chức năng khác nhau như: bơi, bò, cơ quan cảm giác. Nhiều loài có cặp chân ngực thứ nhất biến đổi thành vuốt hoặc càng. Các mang thường được gắn ở phần gốc của các cặp chân ngực, vận động của chân ngực sẽ tạo dòng nước chảy qua mang, giúp cho quá trình hô hấp diễn ra.

Sinh sản

Trừ chân mang là phân lớp nguyên thủy có sinh sản đơn tính, còn lại hầu hết lớp giáp xác đều sinh sản hữu tính, có giới tính phân chia rõ ràng. Nhiều loài trứng được giữ ở dưới các đốt bụng của con cái.

Lịch sử địa chất học

Mặc dù các hóa thạch giáp xác hiếm hơn so với trùng ba lá nhưng số lượng các dạng của chúng khá phổ biến trong các lớp địa chất thuộc kỷ Creta cũng như trong Đại Tân sinh. Hầu hết những giáp xác nhỏ như tôm có bộ xương ngoài khá mỏng manh, do vậy các hóa thạch của chúng thường không đầy đủ. Tuy nhiên, các nhóm giáp xác như cua và tôm hùm có bộ xương ngoài dày hơn và nó thường được làm cứng bởi CaCO3, do vậy các hóa thạch của chúng thường tốt hơn. Các hóa thạch của động vật hầu như rất hiếm và người ta biết rất ít về lịch sử của chúng từ Đại Trung sinh trở về trước. Các mẫu được bảo tồn tốt nhất được tìm thấy trong các hóa thạch thuộc kỷ Creta và Đại Tân sinh...

Phân loại và phát sinh loài

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Động vật giáp xác** (**Crustacea**) còn gọi là **động vật vỏ giáp** hay **động vật thân giáp** là một phân ngành động vật Chân khớp được đặc trưng bởi bộ xương ngoài bằng kitin và
**Ruốc**, **tép moi**, **tép biển** hay **moi** là động vật giáp xác mười chân sống ở vùng nước lợ hay nước mặn ven biển thuộc chi _Acetes_, họ Moi biển (Sergestidae). Ruốc dạng như tôm
nhỏ|phải|Một con tôm hùm sống **Đau đớn ở giáp xác** là trải nghiệm đau đớn được cho là có ở các loài giáp xác như là một biểu hiện của đau đớn ở động vật,
thumb|Động vật giáp xác là đối tượng nghiên cứu của môn giáp xác học. **Giáp xác học** () là một nhánh nghiên cứu của động vật học, chuyên nghiên cứu về động vật giáp xác,
nhỏ|phải|Một con [[cá mập Galapagos được móc vào một tàu đánh cá]] **Đau đớn ở động vật** là một trải nghiệm cảm giác sợ hãi gây ra bởi chấn thương thực thể hoặc tiềm năng
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|phải|Mang Ấn Độ một trong những loài thú phổ biến ở Bangladesh **Hệ động vật của Bangladesh** (_Fauna of Bangladesh_) là tổng thể các quần thể động vật sinh sống ở Bangladesh (Băng-la-đét) hợp thành
nhỏ|Loài _Jordania zonope_ cư trú ở dưới nước **Động vật thủy sinh** _(_tiếng Anh_:_ **aquatic** hay **marine animals**; *_trong sinh học nước ngoài, "aquatic" được dùng cho các loài sống trong nước ngọt như ao,
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
Một [[động vật giáp xác chân kiếm (_Calanoida_ sp.)]] **Động vật phù du** là những sinh vật phù du dị dưỡng sống trôi nổi trong biển, đại dương, các vùng nước ngọt. Các cá thể
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
CanealTính chất và công dụng !Crustacean là một chất polyphenolic có cấu trúc tổng thể giống với sợi chỉ thực vật và là một thành phần quan trọng trong vỏ của các loài giáp xác
**_Ovalipes catharus_**, thường được gọi là **cua mái chèo**, hay **cua bơi**, hoặc , là một loài cua thuộc họ Ovalipidae. Loài này được tìm thấy ở vùng nước nông, đáy cát xung quanh bờ
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
nhỏ|phải| Vài con **tôm** đang bơi trong nước **Tôm** là từ chỉ phần lớn các loài động vật giáp xác trong bộ giáp xác mười chân, ngoại trừ phân thứ bộ Cua bao gồm các
**Phân lớp Giáp xác chân chèo** (Danh pháp khoa học: **_Copepoda_**) là một nhóm phân lớp động vật giáp xác nhỏ được tìm thấy ở hầu hết các môi trường sống nước ngọt và nước
**_Chionoecetes opilio_** hay còn gọi là **cua tuyết** là một loài cua biển trong họ Oregoniidae có nguồn gốc từ những vùng nước sâu thẳm ở Tây bắc Đại Tây Dương và bắc Thái Bình
thumb|Một con [[bò ở Israel, bò là động vật nhai lại, móng chẻ, sừng, chỉ ăn cỏ, vì vậy, chúng được người Do Thái xem là _thanh sạch_ (Kosher) để được phép ăn]] **Loài vật
**Caridea** là một cận bộ tôm gồm các động vật giáp xác mười chân, kích thước nhỏ, có khả năng bơi lội tốt. Chúng sinh sống trong cả môi trường nước ngọt, nước lợ lẫn
nhỏ|phải|Một con bạch tuộc đang trốn trong một cái vỏ **Động vật có vỏ** hay còn gọi là **nghêu sò ốc hến** là thuật ngữ trong ẩm thực và nghề cá chỉ về một số
**Cua nâu** (Danh pháp khoa học: **_Cancer pagurus_**) thường được gọi là **cua thịt** là một loài cua biển được tìm thấy ở Biển Bắc, Bắc Đại Tây Dương và có lẽ ở Địa Trung
Viên uống Glucosamine Orihiro của Nhật hiện đang được nhiều người quan tâm vì có tác dụng điều trị tận gốc các cơn đau nhức và giúp khớp xương hoạt động khỏe mạnh trở lại.
Glucosamine Orihiro có tác dụng gì?Glucosaminelà một hợp chất amino-mono-saccharide được tổng hợp tự nhiên từ glucose, có ở hầu hết các mô trong cơ thể. Đó là một chất xúc tác giúp cho quá
nhỏ|phải|Thịt tôm hùm đất **Thịt tôm hùm đất** là thịt của các loài tôm hùm đất mà phổ biến là tôm hùm nước ngọt. Chúng được tiêu thụ ở nhiều nơi ở Mỹ. Loài tôm
Tép khô là một thực phẩm được chế biến từ tép tươi, thuộc động vật giáp xác (Crustacea), cũng tương tự tép tươi, tép khô có nhiều lợi ích như cung cấp nguồn canxi cho
nhỏ|phải|Món cua lột theo mùa **Cua lột** (_Soft-shell crab_/cua mai mềm) là một thuật ngữ trong ẩm thực để chỉ những con cua đã lột xác (lột vỏ) tách đi bộ mai cũ và bộ
**Bộ Hình tôm** (danh pháp khoa học: **Euphausiacea**), hay tên Hán Việt **lân ha,** hay **tôm he** (, 蝦: là con tôm hay con he, 磷 là lân quang), là một bộ động vật giáp
**Tôm mũ ni** hay **tôm vỗ** (danh pháp hai phần: **_Ibacus ciliatus_**) là loài động vật giáp xác thuộc bộ Giáp xác mười chân. Loài này được Philipp Franz von Siebold mô tả khoa học
**Tôm càng xanh** (tên khoa học **_Macrobrachium rosenbergii_**), còn được gọi là **tôm sông khổng lồ** hay **tôm nước ngọt khổng lồ** là một loài tôm thuộc họ Tôm gai quan trọng về mặt thương
**Tôm sú** (tên khoa học: **_Penaeus monodon_**) là một loài động vật giáp xác đại dương được nuôi để dùng làm thực phẩm. ## Phân bổ Phân bổ tự nhiên của loài này là khu
**Phân thứ bộ Cua** hay **cua thực sự** (danh pháp khoa học: **Brachyura**) là nhóm chứa các loài động vật giáp xác, thân rộng hơn bề dài, mai mềm, mười chân có khớp, hai chân
**_Streptocephalus dendyi_** là một loài động vật giáp xác thuộc họ Streptocephalidae. Đây là loài đặc hữu của Nam Phi.
**_Streptocephalus gracilis_** là một loài động vật giáp xác thuộc họ Streptocephalidae. Đây là loài đặc hữu của Nam Phi.
**_Streptocephalus dendrophorus_** là một loài động vật giáp xác thuộc họ Streptocephalidae. Đây là loài đặc hữu của Nam Phi.
**_Astacoides crosnieri_** là một loài động vật giáp xác trong họ Parastacidae. Nó là loài đặc hữu miền đông Madagascar, phổ biến rộng trong tỉnh Fianarantsoa. _A. crosnieri_ sinh sống trong khu vực đầm lầy
**_Leucocythere helenae_** là một loài động vật giáp xác thuộc họ Limnocytheridae. Đây là loài đặc hữu của Nam Phi.
**_Kapcypridopsis barnardi_** là một loài động vật giáp xác thuộc họ Cyprididae. Đây là loài đặc hữu của Nam Phi.
**_Metadiaptomus purcelli_** là một loài động vật giáp xác thuộc họ Diaptomidae. Đây là loài đặc hữu của Nam Phi.
**_Metadiaptomus capensis_** là một loài động vật giáp xác thuộc họ Diaptomidae. Đây là loài đặc hữu của Nam Phi.
**_Mesocyclops insulensis_** là một loài động vật giáp xác Copepoda thuộc họ Cyclopidae. Đây là loài đặc hữu của Madagascar. Môi trường sống tự nhiên của chúng là hồ nước ngọt.
**_Paradiaptomus natalensis_** là một loài động vật giáp xác thuộc họ Diaptomidae. Đây là loài đặc hữu của Nam Phi.
**_Aatolana_** là một chi động vật giáp xác chân đều thuộc họ Cirolanidae, được Niel L. Bruce mô tả lần đầu năm 1993. Tên của loài này bắt nguồn từ từ ngữ tiếng Hy Lạp,
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
Dầu nhuyễn thể (dầu tôm) Kirkland Signature Krill Oil 500mg chứa 100% tinh dầu nhuyễn thể Nam Cực nguyên chất. Tinh dầu nhuyễn thể Kirkland này có nguồn gốc từ động vật giáp xác nhỏ
Tôm mũ ni là một loài thuộc họ động vật giáp xác 10 chân, có họ hàng gần với tôm hùm lông và tôm hùm gai, có tên khoa học là Scyllaridae. Tôm mũ ni
**Tôm mũ ni** (danh pháp khoa học: **Scyllaridae**) là một họ của bộ động vật giáp xác mười chân sinh sống ở các vùng biển và đại dương ấm. Có thể dễ dàng nhận ra
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.