✨Đồ họa máy tính

Đồ họa máy tính

Mô hình 3D với DirectX 9.0: Ấm trà Utah Đồ họa máy tính () là một lĩnh vực của khoa học máy tính nghiên cứu về cơ sở toán học, các thuật toán cũng như các kĩ thuật để cho phép tạo, hiển thị và điều khiển hình ảnh trên màn hình máy tính. Đồ họa máy tính có liên quan ít nhiều đến một số lĩnh vực như đại số, hình học giải tích, hình học họa hình, quang học,... và kĩ thuật máy tính, đặc biệt là chế tạo phần cứng (các loại màn hình, các thiết bị xuất, nhập, các vỉ mạch đồ họa,...).

Theo nghĩa rộng hơn, đồ họa máy tính là phương pháp và công nghệ dùng trong việc chuyển đổi qua lại giữa dữ liệu và hình ảnh trên màn hình bằng máy tính. Đồ họa máy tính hay kĩ thuật đồ họa máy tính còn được hiểu dưới dạng phương pháp và kĩ thuật tạo hình ảnh từ các mô hình toán học mô tả các đối tượng hay dữ liệu lấy được từ các đối tượng trong thực tế. Thuật ngữ "đồ họa máy tính" được đề xuất bởi một chuyên gia người Mỹ tên là William Fetter vào năm 1960. Khi đó ông đang nghiên cứu xây dựng mô hình buồng lái máy bay cho hãng Boeing. William Fetter đã dựa trên các hình ảnh 3 chiều của mô hình người phi công trong buồng lái để xây dựng nên mô hình buồng lái tối ưu cho máy bay Boeing. Đây là phương pháp nghiên cứu rất mới vào thời kì đó. Phương pháp này cho phép các nhà thiết kế quan sát một cách trực quan vị trí của người lái trong khoang buồng lái. William Fetter đã đặt tên cho phương pháp của mình là "đồ họa máy tính."

Lịch sử

Lịch sử của đồ họa máy tính vào thập niên 1960 còn được đánh dấu bởi dự án SketchPad được phát triển tại Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT) bởi Ivan Sutherland. Các thành tựu thu được đã được báo cáo tại hội nghị Fall Joint Computer và đây cũng chính là sự kiện lần đầu tiên người ta có thể tạo mới, hiển thị và thay đổi được dữ liệu hình ảnh trực tiếp trên màn hình máy tính trong thời gian thực. Hệ thống Sketchpad này được dùng để thiết kế hệ thống mạch điện và bao gồm những thành phần sau:

CRT màn hình

Bút sáng và một bàn phím bao gồm các phím chức năng

Máy tính chứa chương trình xử lý các thông tin

Với hệ thống này, người sử dụng có thể vẽ trực tiếp các sơ đồ mạch điện lên màn hình thông qua bút sáng, chương trình sẽ phân tích và tính toán các thông số cần thiết của mạch điện do người dùng vẽ nên.

Kỹ thuật đồ họa được liên tục hoàn thiện vào thập niên 1970 với sự xuất hiện của các chuẩn đồ họa làm tăng cường khả năng giao tiếp và tái sử dụng của phần mềm cũng như các thư viện đồ họa.

Sự phát triển vượt bậc của công nghệ vi điện tử và phần cứng máy tính vào thập niên 1980 làm xuất hiện hàng loạt các vỉ mạch hỗ trợ cho việc truy xuất đồ họa đi cùng với sự giảm giá đáng kể của máy tính cá nhân làm đồ họa ngày càng đi sâu vào cuộc sống thực tế.

Kỹ Thuật Trong Đồ Họa Máy Tính

Có rất nhiều kỹ thuật hiển thị hình ảnh được áp dụng trong ngành đồ họa máy tính, mỗi kỹ thuật lại có tuổi đời và những ưu, nhược điểm khác nhau. Dưới đây là 3 kỹ thuật hiển thị hình ảnh của đồ họa máy tính phổ biến nhất:

Đồ họa raster

Khái niệm thiết kế đồ họa raster (đồ họa hoặc hình ảnh Bitmap) là một trong những kỹ thuật hiển thị hình ảnh lâu đời và phố biến nhất với nền tảng kỹ thuật lấy từ công nghệ màn hình tivi đã tồn tại rất lâu trước khi máy tính điện tử ra đời. Với kỹ thuật này, tất cả các hình ảnh đều được làm nên từ các ô vuông có màu nhỏ li ti được gọi là pixel (phần tử ảnh).

Tùy thuộc vào độ phân giải, một hình ảnh có thể chứa hàng nghìn đến hàng triệu pixel, giống như một bức tường được xây lên từ nhiều viên gạch vậy. Ưu điểm lớn nhất của kỹ thuật raster là các hình ảnh raster có thể hiển thị các chi tiết rõ ràng, đẹp với màu sắc đa dạng, hài hòa. Tuy nhiên, hình ảnh raster có thể sẽ bị “vỡ” hoặc mờ nếu phóng to hoặc bị nén quá nhiều. Dung lượng các file ảnh raster cũng khá lớn nếu có độ phân giải cao.

Đồ họa vector

Đồ họa vector là kỹ thuật tạo dựng hình ảnh bằng các đường kẻ quy định bởi các công thức toán học lần đầu tiên được sử dụng cho màn hình máy tính trong những năm 60 và 70 của thế kỉ 20. Tuy không phổ biến bằng kỹ thuật đồ họa raster và đã từng có một thời gian gần như bị “xóa sổ” bởi raster, đồ họa vector đang được ưa chuộng trở lại.

Nhờ vào những ưu điểm như các hình ảnh vector đơn giản, dễ dàng phóng to mà không bị giảm chất lượng, có dung lượng nhỏ hơn so với raster, dễ chỉnh sửa, rất thích hợp với việc thiết kế các loại đồ họa ít màu sắc, đơn giản như logo, icon hay biểu tượng.

Đồ họa 3D

Đồ họa 3D là kỹ thuật đồ họa đang được tập trung phát triển nhất trong thời điểm hiện tại, với sự quan tâm và tiềm năng của các ứng dụng như không gian ảo hay hình chiếu ba chiều. Nhà thiết kế đồ họa phải thực hiện rất nhiều bước khác nhau và áp dụng nhiều kỹ thuật tạo dựng hình ảnh phức tạp để có được một đôí tượng hình ảnh 3D đúng nghĩa.

Trước hết, khung cơ bản (wire-frame) của vật thể phải được dựng trong một phần mềm đồ họa máy tính, sau đó các phần của vật thể sẽ được thêm vào và nối với nhau (rigged) để tạo sự liên kết chân thực, đặc biệt là với các vật thể có khả năng chuyển động. Sau đó vật thể phải được render.

Đây là bước mất thời gian và phức tạp nhất vì một vật thể 3D có nhiều bề mặt khác nhau với các chất liệu khác nhau, độ trong suốt hay mờ đục, màu sắc, mức độ bắt sáng hay phản sáng khác nhau. Để tạo được một vật thể 3D thật nhất có thể, nhiều kỹ thuật toán học được áp dụng để tính toán và mô phỏng cách ánh sáng chiếu và phản chiếu vào các loại mặt phẳng khác nhau như ray tracing hay radiosity,...

Các hệ màu thông dụng

Hệ màu RGB

Hệ màu RGB mô tả màu sắc bằng ba thành phần Red, Green, Blue trong một mô hình gọi là "không gian màu". Không gian này được minh họa bằng một khối lập phương với các trục chính R, G, B.

Mỗi màu trong không gian RGB đều được biểu diễn như là một vector thông qua ba vector cơ sở là Red, Green, Blue. Do đó, ứng với các tổ hợp khác nhau của ba màu này sẽ cho ta một màu mới.

Trong hình lập phương mỗi màu gốc (Red, Green, Blue) được đặt vào góc đối diện với các màu bù nó (Hai màu bù nhau là hai màu mà khi kết hợp tạo thành màu trắng hay xám (grey). Như vậy Red đối diện với Cyan, Green đối diện với Magenta, Blue đối diện với Yellow. Giá trị xám nằm trên đường chéo nối các đỉnh (0,0,0) và (1,1,1) của hình lập phương. Thường thường các trục R, G, B được chuẩn hóa. Khi kết hợp hai màu lại với nhau thì màu sinh ra có vector bằng tổng các vector thành phần.

;Thuận lợi

  • Không gian RGB là chuẩn công nghiệp cho các thao tác đồ họa máy tính. Các thao tác màu sắc có thể được tính toán trên các không gian màu khác nhưng cuối cùng cần phải chuyển về không gian RGB để có thể hiển thị trên màn hình (do thiết kế của phần cứng dựa trên mô hình RGB).

  • Có thể chuyển đổi qua lại giữa không gian RGB với các không gian màu khác như CIE, CMY, HSL, HSV,...

  • Các thao tác tính toán trên không gian RGB thường đơn giản hơn.

;Bất lợi

  • Các giá trị R,G,B của một màu là khác nhau đối với các màn hình khác nhau: Nghĩa là các giá trị R,G,B của một màu trên màn hình màu này sẽ không sinh ra đúng màu đó trên một màn hình khác.

  • Sự mô tả các màu trong thế giới thực đối với không gian RGB còn nhiều hạn chế bởi vì không gian RGB không hoàn toàn phù hợp với sự cảm nhận màu sắc của con người. Hai điểm phân biệt trong không gian RGB, với mắt người có thể hoặc không thể là thể hiện của hai màu khác nhau.

Hệ màu CMYK (hệ màu trừ)

Hệ màu CMYK tái tạo màu bằng mực, dùng trong in ấn, in offset, in phun màu. Gồm 3 màu mực cơ bản: Cyan (C) Magenta (M) *Yellow (y) Ba màu này tổng hợp lại ra màu đen (Black). Nhưng màu đen này in ra không đen hoàn toàn nên thường người ta bổ sung thêm hộp mực màu đen trong máy in. Đây là mực màu, không phải là mực in trắng đen.

Hệ màu HSB (hệ tổng hợp)

Hệ HSB gồm 3 thành phần cơ bản của màu sắc: Hue (H): sắc màu (0-360) Saturation (S): độ no màu (0-100%) *Brightness (B): độ sáng tối (0-100%)

Hệ màu Lab (hệ tổng hợp)

Hệ màu Lab tái tạo màu trong công nghệ thăng hoa màu của ảnh kỹ thuật số. Công nghệ này thường không có mực in mà giấy đóng vai trò quang phổ tạo sắc lên có ngưỡng rất cao và dải màu phong phú.

Hệ Lab gồm 3 thành phần: L (light): ánh sáng (trắng - đen, 0-100%) a: từ xanh lá đến đỏ (-127 đến 128) *b: từ xanh dương đến vàng (-127 đến 128)

Giải thuật xây dựng các thực thể cơ sở

Giải thuật DDA (Digital Differential Analyzer)

Xét đoạn thẳng có hệ số góc 0<m<1 và Δx>0. Giả sử ta đã xác định được điểm thứ i có tọa độ (xi, yi) cần được bật sáng.

Các phép biến đổi Affine cơ sở trên mặt phẳng

Các ứng dụng của đồ họa máy tính

Đồ họa máy tính có rất nhiều ứng dụng trong máy tính vì ước tính đến 80% thông tin xử lý là hình ảnh. Một số ứng dụng tiêu biểu của đồ họa máy tính như là:

  • Tạo mô hình, hoạt cảnh (game, giải trí,...)
  • Hỗ trợ thiết kế đồ họa
  • Mô phỏng hình ảnh, chẩn đoán hình ảnh (trong y tế)
  • Huấn luyện đào tạo ảo (quân sự, hàng không,...)
  • Thiết kế thương hiệu
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Mô hình 3D với DirectX 9.0: Ấm trà Utah **Đồ họa máy tính** () là một lĩnh vực của khoa học máy tính nghiên cứu về cơ sở toán học, các thuật toán cũng như
nhỏ|Đồ họa 3D **Đồ họa máy tính 3D** hay đồ họa máy tính ba chiều (khác với đồ họa máy tính 2D), là đồ họa sử dụng không gian ba chiều của dữ liệu hình
Trong đồ họa máy tính, **sprite** là một hình ảnh hai chiều hoặc hình ảnh động được tích hợp vào một cảnh lớn hơn. Ban đầu nó chỉ bao gồm đối tượng đồ họa xử
Trong đồ họa máy tính, **dò tia** là kỹ thuật tạo ra một hình ảnh bằng cách dò đường đi của ánh sáng thông qua các điểm ảnh trên một mặt phẳng ảnh và mô
**Đồ họa 3 chiều** trong đồ họa máy tính là kĩ thuật đồ họa sử dụng các dữ liệu hình học có tọa độ 3 chiều rồi thực hiện tính toán để kết xuất hình
thumb|Một quá trình gồm nhiều kỹ thuật kết xuất được áp dụng lên một cảnh phim 3D đơn lẻ thumb|Một hình ảnh tạo bằng phần mềm [[POV-Ray 3.6.]] Trong đồ họa máy tính, **kết xuất
Hình khuôn mặt cười ở góc trên cùng bên trái là hình ảnh raster. Khi phóng to, các pixel riêng lẻ xuất hiện dưới dạng hình vuông. Mở rộng hơn nữa, chúng có thể được
**Đồ họa** là một lĩnh vực truyền thông trong đó thông điệp được tiếp nhận qua con đường thị giác. Thiết kế đồ họa là tạo ra các giải pháp bằng hình ảnh cho các
phải|Một ví dụ minh hoạ cho hoạt hình máy tính, được sản xuất theo phương pháp "[[nắm bắt chuyển động".]] **Hoạt hình máy tính** hay **hoạt hình mô phỏng bằng máy tính** (**hoạt hình CGI**;
Khoa học máy tính nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của thông tin và tính toán, cùng với các kỹ thuật thực tiễn để thực hiện và
Các thành phần chính của [[máy tính cá nhân để bàn.1: Màn hình, 2: Bo mạch chủ, 3: CPU, 4: Chân cắm ATA, 5: RAM, 6: Các thẻ cắm mở rộng chức năng cho máy,
phải|khung|Một minh hoạ cách điệu của máy tính để bàn, bao gồm một vỏ hộp (có chứa bo mạch chủ và bộ vi xử lý), màn hình, bàn phím và chuột **Máy tính để bàn**,
thumb|GeForce 6600GT (NV43) nhỏ|Các bộ phận của một GPU **Bộ phận xử lý đồ họa** (**GPU**, **graphics processing unit**) là một vi mạch chuyên dụng được thiết kế để thao tác và truy cập bộ
**Thị giác máy tính** (tiếng Anh: **computer vision**) là một lĩnh vực bao gồm các phương pháp thu nhận, xử lý ảnh kỹ thuật số, phân tích và nhận dạng các hình ảnh và, nói
Trong đồ họa máy tính, [https://toplistvietnam.net/toplist-phan-mem-thiet-ke-do-hoa-pho-bien-2023/ phần mềm đồ họa] đề cập đến một chương trình hoặc bộ sưu tập các chương trình cho phép một người thao tác hình ảnh hoặc mô hình trực
**Nhà khoa học máy tính** là một người có được kiến thức về khoa học máy tính, nghiên cứu về nền tảng lý thuyết của thông tin và tính toán và ứng dụng của họ.
nhỏ|Ma trận của biến đổi tuyến tính Trong đại số tuyến tính, một phép biến đổi tuyến tính có thể được biểu diễn bằng ma trận. Nếu _T_ là một biến đổi tuyến tính ánh
**Đồ thị con rùa** (tiếng Anh: **Turtle graphics**) là dạng đồ thị phổ biến trong ngành đồ họa máy tính. Đồ thị con rùa là đồ họa vector sử dụng con trỏ tương đối ("rùa")
**Dò tia** là một phương pháp tính toán đường đi của sóng hoặc hạt xuyên qua một hệ. Phương pháp này được áp dụng trong thực tế với hai hình thái riêng biệt: *Dò tia
Sự khác biệt giữa **đồ họa vector** và [[đồ họa raster.]] **Đồ họa vector** trong đồ họa máy tính sử dụng các tọa độ trong mặt phẳng 2 chiều để biểu diễn hình ảnh. Các
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
**Bảng mạch đồ họa**, **Bộ chuyển đổi đồ hoạ** (_graphics adapter_), **thẻ đồ họa, card đồ họa (graphics card)**, **thẻ màn hình**, **card màn hình** là một bảng mạch mở rộng (expansion card) dùng để
**Máy tính cá nhân IBM**, thường được gọi là **IBM PC**, là máy tính vi tính đầu tiên của IBM và là nền tảng của tiêu chuẩn de facto tương thích IBM PC. Được phát
Một ví dụ về bức ảnh phong cảnh tĩnh, giống tự nhiên được mô phỏng bằng máy tính **Công nghệ mô phỏng hình ảnh bằng máy
**Bảng mạch đồ họa tích hợp** hay **Card màn hình Onboard**, **Thẻ đồ hoạ trên bảng** (**Onboard Graphics Card**) và **Bộ xử lí đồ họa trên bảng** là tên gọi chung của một linh kiện
:_Xem nghĩa khác của_ **_loa_** _từ bài _ **_Loa (định hướng)_** **Loa máy tính** là thiết bị dùng để phát ra âm thanh phục vụ nhu cầu làm việc và giải trí của con người
**Giao diện đồ họa người dùng** (tiếng Anh: graphical user interface, viết tắt là **GUI**) là một dạng giao diện người dùng cho phép giao tiếp với máy tính hay các thiết bị điện tử
Biểu trưng chính thức nhỏ|250x250px|Một biển báo điện tử hiển thị ngày 3 tháng 1 năm 1900 vào ngày 3 tháng 1 năm 2000 ở [[Pháp.]] **Sự cố máy tính năm 2000** (còn được gọi
thumb|right|upright=1.2|Trẻ em được dạy cách sử dụng máy tính xách tay cá nhân; màn hình CRT, bàn phím và chuột máy tính để bàn cũ hơn (thời 1990) có thể nhìn thấy trong nền. **Máy
nhỏ|Một chiếc laptop [[Lenovo "thời hiện đại"]] **Máy tính xách tay** hay **máy vi tính xách tay** (Tiếng Anh: **laptop computer** hay **laptop PC**) là một chiếc máy tính cá nhân nhỏ gọn có thể
**Máy tính bảng** (Tiếng Anh: Tablet computer hay tablet PC), là một thiết bị di động, thông thường có hệ điều hành di động và mạch xử lý, màn hình cảm ứng và viên pin
thumb|right|[[Hunter Biden năm 2014]] Vào tháng 10 năm 2020, một cuộc tranh cãi nổ ra liên quan đến một chiếc máy tính xách tay được cho là thuộc về Hunter Biden. Chủ một cửa hàng
Đây là các **trận đấu cờ vua giữa con người và máy tính** quan trọng. Máy tính lần đầu tiên có thể đánh bại những người chơi cờ mạnh vào cuối những năm 1980. nổi
nhỏ|phải|243x243px|Ảnh chụp giao diện [[phần mềm diệt virus có tên FireLion- FastHelper]] Trong khoa học máy tính viễn thông, **virus máy tính** hay **virus tin học** (thường được người sử dụng gọi tắt là **virus**)
phải|Máy tính tiền vận hành bằng tay quay kiểu cổ **Máy tính tiền** hay **máy thu ngân** (tiếng Anh: **cash register** hoặc **till** hoặc **automated money handling system**) là một thiết bị cơ học hay
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
**PC game** còn gọi là **trò chơi máy tính**, là thể loại trò chơi video được chơi trên các máy tính cá nhân (PC), thay vì chơi trên máy chơi trò chơi điện tử tại
Trong đồ họa máy tính 3D, **mô hình hóa 3D** là quá trình phát triển biểu diễn toán học của bất kỳ _bề mặt_ nào của vật thể (vô tri hoặc sống) theo ba chiều
nhỏ|Một quả [[Táo tây|táo trong nghệ thuật pixel]] **Nghệ thuật pixel** hay **nghệ thuật điểm ảnh** là một dạng nghệ thuật kĩ thuật số, được tạo ra thông qua phần mềm, nơi mà hình ảnh
nhỏ|Bộ tản nhiệt cùng quạt của hãng AMD được gắn bên trên bo mạch chủ của một chiếc máy tính **Tản nhiệt máy tính**, **giải nhiệt trong máy tính** hay **làm mát trong máy tính**
nhỏ|4 khe cắm [[PCI Express (từ trên xuống dưới: x4, x16, x1 and x16), bên cạnh khe PCI 32 bit (dưới cùng)]] Trong kiến trúc máy tính, **bus** (là tên viết gọn của từ Latin
Máy tính lượng tử là hệ thống có thể thực thi vô số phép tính phức tạp cùng một lúc mà một máy tính thông thường có thể phải mất hàng triệu năm mới xong.
nhỏ|phải|Đồ họa trò chơi góc nhìn thứ ba nhỏ|phải|Đồ họa trò chơi Prince of Persia 1989 **Đồ họa trò chơi điện tử** (_Video game graphics_) hay còn gọi gọn là **đồ họa game** là đồ
phải|nhỏ|277x277px| Minh họa của một ứng dụng sử dụng libvorbisfile để phát file Ogg Vorbis Trong khoa học máy tính, **thư viện** là tập hợp các tài nguyên không biến động được sử dụng bởi
**John McCarthy** (4 tháng 9 năm 1927 - 24 tháng 10 năm 2011) là một nhà khoa học máy tính và nhà khoa học nhận thức người Mỹ. McCarthy là một trong những người sáng
thế=|nhỏ|356x356px|Một trang từ _Bombardier's Information File_ (BIF) mô tả các thành phần và điều khiển của [[thiết bị quan trắc bom Norden. Máy quan trắc bom Norden là một máy tính tương tự quang học
[[Cray-2; máy tính nhanh nhất thế giới trong thời gian 1985–1989.]] Một **siêu máy tính ** là một máy tính vượt trội trong khả năng và tốc độ xử lý. Thuật ngữ **Siêu Tính Toán**
**Giải thuật vẽ đoạn thẳng của Bresenham ** (tiếng Anh: **Bresenham's line algorithm**) là giải thuật xác định các điểm raster hai chiều cần vẽ để nhận được xấp xỉ gần đúng của đoạn thẳng
nhỏ|220x220px| Trẻ em chơi _[[Paperboy (trò chơi điện tử)|Paperboy_ trên CPC Amstrad 464 vào năm 1988 ]] nhỏ|220x220px| Hầu hết các máy tính gia đình, như Máy tính màu Tandy 3 này, bao gồm một
Trong lĩnh vực kiểm soát mạng, sự **khai thác** (, từ động từ có nghĩa là "sử dụng một cái gì đó để một của lợi thế riêng") là một phần của phần mềm, một