nhỏ|phải|Rùa biển được xem là loài vật có khả năng định vị hướng tốt, dù lênh đên trên khắp đại dương nhưng khi tới mùa sinh sản, chúng có thể tìm về nơi chúng sinh ra để đẻ trứng
Định vị hướng ở động vật (Animal navigation) là khả năng của nhiều loài động vật có thể tìm đường chính xác mà không cần bản đồ hoặc dùng công cụ. Những ví dụ về định vị hướng hay điều hướng ở các loài vật có thể nhận thấy ở các loài chim, như chim nhạn Bắc Cực, chim bồ câu, các loài côn trùng như bướm chúa và các loài cá như cá hồi thường xuyên hàng ngàn di cư dặm đến và đi từ khu vực sinh đẻ của chúng để đẻ trứng, và nhiều loài khác di chuyển quãng đường một cách hiệu quả. Theo kinh nghiệm dân gian, người ta có câu "lạc đường nắm đuôi chó, lạc ngõ nắm đuôi trâu" (hay "Lạc đường bắt đuôi chó, lạc ngõ bắt đuôi trâu") nói về việc khi bị mất phương hướng không có ai chỉ dẫn thì một trong những giải pháp tình huống là trông cậy vào con vật nuôi của mình.
Đại cương
Khả năng định hướng của động vật đã được Charles Darwin đề xuất vào năm 1873. Vào thế kỷ 20, Karl von Frisch đã chỉ ra rằng ong mật có thể định vị để điều hướng bằng mặt trời, bằng mô hình phân cực của bầu trời xanh và từ trường của trái đất, chúng dựa vào mặt trời khi có thể. William Tinsley Keeton đã chỉ ra rằng chim bồ câu có thể sử dụng một loạt các tín hiệu điều hướng, bao gồm mặt trời, từ trường trái đất, khứu giác và tầm nhìn. Ronald Lockley đã chứng minh rằng một con chim biển nhỏ thuộc loài Manx shearwater có thể tự định hướng và bay về nhà với tốc độ tối đa, khi được thả ra xa nhà, miễn là có thể nhìn thấy mặt trời hoặc các vì sao.
Một số loài động vật có thể tích hợp các tín hiệu của các loại khác nhau để tự định hướng và điều hướng hiệu quả. Côn trùng và chim có thể kết hợp các điểm mốc đã ghi nhớ với hướng cảm nhận (từ trường trái đất hoặc từ bầu trời) để xác định vị trí của chúng và do đó để điều hướng. Tấm bản đồ bên trong tâm trí thường được hình thành bằng cách sử dụng thị giác, nhưng các giác quan khác bao gồm khứu giác và định vị bằng tiếng vang cũng có thể được sử dụng. Khả năng định hướng của động vật hoang dã có thể bị ảnh hưởng bất lợi bởi các sản phẩm hoạt động của con người, có bằng chứng cho thấy thuốc trừ sâu có thể cản trở việc định vị hướng của ong và ánh đèn (Ô nhiễm ánh sáng) có thể gây hại cho việc điều hướng của rùa khi bơi.
Theo kinh nghiệm thì loài chó với bộ óc thông minh, tố chất đánh hơi phân biệt sự vật và định vị không gian tốt hơn loài trâu, vốn chỉ có khả năng định hướng trong phạm vi gần. Người đi cày dẫn trâu về đến làng, xuống ao rửa chân để trâu trên bờ, trâu có thể đủng đỉnh tự tìm đường về ngõ, về nhà và về chuồng nhưng nếu thả trâu giữa cánh đồng rộng, hay trên rừng, trên núi khá xa nhà thì trâu có thể hoàn toàn mất khả năng định hướng tìm lối về. Trong khi đó thì những con chó có thể lần ra đường về kể từ nơi xuất phát, có những con chó bị thất lạc ở nơi rất xa, trong nhiều ngày nhưng rồi lại thấy nó thình lình trở về, bản năng nhận biết và nhớ của hai loài vật này là không giống nhau. Một con vật thân thuộc khác cũng định vị hướng tốt là con ngựa, nó loài vật khôn ngoan, dù đi xa, thời gian qua lâu nhưng ngựa vẫn nhớ đường về nên người xưa có câu "ngựa quen đường cũ".
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Rùa biển được xem là loài vật có khả năng định vị hướng tốt, dù lênh đên trên khắp đại dương nhưng khi tới mùa sinh sản, chúng có thể tìm về nơi chúng sinh
nhỏ|phải|Bò rừng Bizon từng được ghi nhận là có quan hệ đồng tính nhỏ|phải|[[Cừu nhà là loài động vật duy nhất (trừ loài người) có những cá thể đực chỉ giao phối đồng tính trong
nhỏ|phải|Một cặp [[hươu nai đang giao phối trong mùa động dục]] nhỏ|phải|[[Cá sấu là loài thể hiện tình cảm rất nhẹ nhàng]] **Giao phối** hay còn gọi là **phối giống** hay là **giao cấu** ở
nhỏ|phải|Một con [[cá mập Galapagos được móc vào một tàu đánh cá]] **Đau đớn ở động vật** là một trải nghiệm cảm giác sợ hãi gây ra bởi chấn thương thực thể hoặc tiềm năng
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
nhỏ|phải|Loài khỉ Macaque biết sử dụng công cụ đá để đập vỡ vỏ hạt hay vỏ sò, chúng là được nhờ học tập, đó được xem là biểu hiện của cái gọi là văn hóa
nhỏ|phải|Cảm xúc buồn bã của một con [[tinh tinh bị giam cầm trong sở thú]] nhỏ|phải|Tâm trạng của những con thỏ trước khi bị làm thịt **Đau buồn ở động vật** là những trải nghiệm
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
nhỏ|phải|Ánh mắt biểu cảm của một con lợn trước khi bị giết mổ **Cảm xúc ở động vật** là biểu hiện về mặt cảm xúc của giới động vật. Sự tồn tại và bản chất
**Cưỡng bức tình dục giữa các loài động vật** là việc sử dụng bạo lực, đe dọa, quấy rối và các chiến thuật khác để giúp chúng giao cấu một cách cưỡng ép. Hành vi
**Nhận biết ở động vật** hay **linh tính ở động vật** hay còn gọi là **tự chủ ở động vật** (_Animal autonomy_) là thuật ngữ đề cập đến khả năng tự hiểu, nhận biết, cảm
**Thành thục về tính ở động vật** là tuổi (thời kỳ) một con đực hay một con cái đạt được mức độ thành thục tính dục, khi đó có khả năng giải phóng giao tử
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
nhỏ|phải|[[Ngựa là những động vật trung thành, có những ghi nhận về các con ngựa đã chết theo chủ của mình]] **Động vật tự tử** là hành vi tự hủy hoại bản thân của các
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
nhỏ|phải|Vận chuyển bò bằng xe máy qua biên giới Việt Nam-Campuchia nhỏ|phải|Chuyên chở gia cầm bằng xe máy ở Thành phố Hồ Chí Minh **Vận chuyển động vật** (_Transportation of animals_) hay **vận chuyển vật
nhỏ|phải|Chăm sóc cho ngựa thể hiện tình cảm gắn kết với động vật **Phúc lợi động vật** hay **quyền lợi động vật** (tiếng Anh: _Animal welfare_) theo nghĩa chung nhất là một thuật ngữ đảm
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
nhỏ|phải|Một con ngựa bị bỏ đói đến mức gầy còm trơ xương **Sự tàn ác đối với động vật** (_Cruelty to animal_) hay còn được gọi là **ngược đãi động vật** là việc cố ý,
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang cắn cổ con linh dương mặt trắng, vết cắn từ những chiếc nanh dài của nó có thể xuyên vào tận xương và tổn thương đến hệ thần kinh dẫn đến
**Tính nết của động vật** (_Personality in animal_) hay **tính tính khí của loài vật** đã được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau bao gồm khoa học nông nghiệp, hành vi
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
nhỏ|phải|Cảnh [[moi ruột của con heo]] **Giết mổ động vật** là việc thực hành giết chết các loại động vật nói chung, thường đề cập đến việc giết mổ gia súc và gia cầm, ước
**Phong trào quyền động vật** (_Animal rights movement_) hay **phong trào bảo vệ quyền động vật** và đôi khi được gọi là **phong trào giải phóng động vật** hay **phong trào bảo vệ động vật**
nhỏ|Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật **Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật** là một loại thử nghiệm trên động vật được sử dụng để kiểm tra độ an toàn và tính chất [https://en.m.wikipedia.org/wiki/Hypoallergenic
**Nuôi động vật hoang dã** (_Wildlife farming_) hay còn gọi gọn là **nuôi thú rừng** là hoạt động nuôi nhốt động vật với đối tượng là các loài động vật hoang dã chưa thuần hóa
thế=Cá kình, Orca|nhỏ|250x250px|**Cá voi sát thủ**, vật dữ đầu bảng trong môi trường biển **Động vật ăn thịt đầu bảng** hay **động vật ăn thịt đầu chuỗi**, còn được gọi là **động vật đầu bảng**,
nhỏ|phải|Quy định về thử nghiệm động vật để tránh tình trạng [[ngược đãi động vật]] **Quy định về thử nghiệm động vật** (_Animal testing regulations_) là những quy định pháp lý (quy định của luật)
nhỏ|phải|Khỉ Hanuman được biết đến là loài linh trưởng có hành vi giết con non Động vật **giết con non** (infanticide) là các hành vi ở một số loài động vật liên quan đến việc
**Hệ động vật châu Á** (_Fauna of Asia_) là tổng thể tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Á và các vùng biển và đảo xung quanh nó, chúng được coi là
nhỏ|phải|Chuột là động vật truyền bệnh cho con người, chúng vừa là [[vật trung gian truyền bệnh, vừa là vật chủ của nhiều loại bệnh hay gặp của con người]] **Động vật lây truyền bệnh**
nhỏ|phải|Thịt, có lẽ là một trong những sản phẩm động vật quan trọng bậc nhất đối với con người nhỏ|phải|Kho trữ thịt ở Luân Đôn **Sản phẩm động vật** hay còn gọi là **dẫn xuất
nhỏ|phải|Hình chụp thí nghiệm con ngựa Hans đang trổ tài đếm số, sau này thí nghiệm đó bị cho là ngụy biện **Động vật biết đếm** hay còn gọi là **cảm giác số ở động
**Dấu vết của động vật** (_Animal track_) hay còn gọi là **dấu chân thú** là bất kỳ các vết tích, dấu vết nào mà con vật đã để lại trong đất, tuyết, bùn, hoặc trên
nhỏ|phải|Một con [[bê đang được nuôi nhốt]] **Nuôi nhốt động vật** hay **gây nuôi động vật**, chăm sóc động vật là thuật ngữ chỉ khái quát nhất để mô tả việc nuôi giữ hoặc gây
nhỏ|phải|Một con ngựa đẫn đường và một con chó hỗ trợ **Động vật trợ giúp** (_assistance animals_) hay còn gọi là **động vật hỗ trợ** (_helper animals_) hay là **động vật phục vụ** (_Service animal_)
nhỏ|phải|Những con sói được ghi nhận là có hiện tượng cuồng sát Ở động vật ăn thịt, **cuồng sát** (tiếng Anh: surplus killing), **lạm sát quá mức** (tiếng Anh: excessive killing hoặc overkill) hay **hội
nhỏ|phải|Một con thiên nga đang cất cánh bay **Động vật bay lượn** hay **động vật biết bay** là các loài động vật có khả năng chuyển động hay di chuyển trên không trung bằng cách
**Ngôn ngữ động vật** là hình thức giao tiếp ở động vật không phải của con người nhưng cho thấy sự tương đồng với ngôn ngữ của con người. Động vật giao tiếp với nhau
**Nghiên cứu động vật** (_Animal studies_) là một lĩnh vực học thuật được công nhận gần đây, trong đó, chủ đề về các loài động vật được nghiên cứu theo nhiều cách khác nhau, nghiên
nhỏ|phải|Một con sói đói đang gặm xương nhỏ|phải|Hai con linh cẩu đang gặm xương sườn của một con thú chết **Động vật gặm xương** hay động vật khới xương, nhai xương, nghiền xương hay còn
nhỏ|phải|Tàng trữ thỏ **Tích trữ động vật** (_Animal hoarding_) hay **ám ảnh sở hữu động vật** là việc giữ một số lượng động vật cao hơn bình thường mà không có khả năng đảm bảo
nhỏ|phải|Biểu hiện tình cảm của khỉ mẹ đối với con mình **Tâm thần học động vật** là một môn khoa học nghiên cứu về tâm lý của các loài động vật trừ con người, thông
nhỏ|phải|Ảnh ghi nhiệt: một con rắn máu lạnh ăn thịt con chuột máu nóng. **Động vật máu nóng** là một khái niệm cũ nhưng rất thông dụng dùng để chỉ các loài động vật có
nhỏ|phải|Một cảnh âu yếm với con [[thỏ nuôi]] **Đạo đức với động vật** (tiếng Anh: _animal ethics_) là một nhánh của triết học đạo đức có mục đích xem xét mối quan hệ giữa con
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
nhỏ|phải|Thịt thú rừng bày bán ở chợ nhỏ|phải|Bày bán công khai [[cự đà tại chợ Jatinegara]] **Buôn bán động vật hoang dã trái phép** hay **buôn lậu động vật hoang dã** hoặc còn gọi là
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo