thumb|[[Thọ An Cố Luân Công chúa|Cố Luân Thọ An Công chúa và Cố Luân Thọ Ân Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]]
là một phong hào của con gái hoàng đế nhà Thanh. Trong tiếng Mãn, "Cố Luân" có nghĩa là "thiên hạ".
Vào thời nhà Hậu Kim, các hoàng nữ và con gái nhà tôn thất đều được gọi chung là Cách cách, sau khi Hoàng Thái Cực lập nên nhà Thanh năm 1636, ông phỏng theo chế độ quý tộc nhà Minh, con gái của hoàng đế bắt đầu được gọi là "Công chúa", đồng thời quy định con gái của hoàng hậu (tức trung cung) được phong là "Cố Luân Công chúa", con gái của phi tần được phong là "Hòa Thạc Công chúa"; con gái của thân vương được xưng là "Hòa Thạc cách cách" (quận chúa), con gái quận vương xưng là "Đa La cách cách" (huyện chúa).
Cố Luân Công chúa tuy là phong hào mà con gái của hoàng hậu được hưởng, nhưng cũng không thiếu con gái của phi tần, thân vương hoặc tôn thất được phá cách gia phong làm Cố Luân Công chúa, ví dụ: con gái thứ mười của Khang Hi là Hòa Thạc Thuần Khác Công chúa sau khi qua đời nhiều năm, nhờ vào quân công của trượng phu là Sách Lăng nên được Ung Chính truy phong làm Cố Luân Công chúa. Nhưng phần nhiều những hoàng nữ, con gái Thân vương, Tông thất được đặc cách gia phong là do bản thân hoặc mẹ đẻ được sủng ái, ví dụ: con gái thứ mười của Càn Long là Cố Luân Hòa Hiếu công chúa, vốn là con của phi tần, nhưng lại được Càn Long đặc biệt sủng ái nên được phá cách phong làm Cố Luân Công chúa; con gái duy nhất của Hàm Phong là Cố Luân Vinh An công chúa, vốn cũng là con gái phi tần, nhưng được lưỡng cung Hoàng thái hậu (Từ An và Từ Hi) gia ân mà được đặc cách phong làm Cố Luân Công chúa.
Các vị Cố Luân Công chúa
-
Thanh Thái Tổ
** Đoan Trang Cố Luân Công chúa (端莊固倫公主), mẹ là Nguyên phi Đông Giai thị.
-
Thanh Thái Tông
Cố Luân Ngao Hán Công chúa (固倫敖漢公主), mẹ là Kế phi Ô Lạt Na Lạp thị.
Cố Luân Ôn Trang Trưởng Công chúa (固倫溫莊長公主), mẹ là Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu.
Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa (固倫端靖長公主), mẹ là Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu.
Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa (固倫雍穆長公主), mẹ là Hiếu Trang Văn Hoàng hậu.
Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa (固倫淑慧長公主), mẹ là Hiếu Trang Văn Hoàng hậu.
Cố Luân Công chúa (固倫公主), mẹ là Kế phi Nữu Hỗ Lộc thị.
Cố Luân Đoan Hiến Trưởng Công chúa (固倫端獻長公主), mẹ là Hiếu Trang Văn Hoàng hậu.
Cố Luân Đoan Trinh Trưởng Công chúa (固倫端貞長公主), mẹ là Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu.
** Cố Luân Đoan Thuận Trưởng Công chúa (固倫端順長公主), mẹ là Ý Tĩnh Đại Quý phi.
-
Thanh Thế Tổ
** Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa (固倫端敏公主), con nuôi, cha là Giản Thuần Thân vương Tế Độ, mẹ là Đích phúc tấn Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị.
-
Thanh Thái Tổ
Cố Luân Thuần Hi Công chúa (固伦纯禧公主), con nuôi, cha là Cung Thân vương Thường Ninh , mẹ là Thứ phúc tấn Tấn thị.
Cố Luân Vinh Hiến Công chúa (固伦荣宪公主), mẹ là Vinh phi Mã Giai thị.
Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa (固伦恪靖公主), mẹ là Quý nhân Quách Lạc La thị.
Cố Luân Ôn Hiến Công chúa (固伦温宪公主), mẹ là Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu. Vốn thụ phong Hoà Thạc Ôn Hiến Công chúa, sau được Ung Chính Đế truy phong Cố Luân Công chúa.
** Cố Luân Thuần Khác Công chúa (固伦纯悫公主), mẹ là Thông tần Na Lạp thị.
-
Thanh Cao Tông
Cố Luân Hòa Kính Công chúa (固倫和敬公主), mẹ là Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu.
Cố Luân Hòa Tĩnh Công chúa (固伦和静公主), mẹ là Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu.
** Cố Luân Hoà Hiếu Công chúa ( 固倫和孝公主), mẹ là Đôn phi Uông thị.
-
Thanh Nhân Tông
Cố Luân Trang Tĩnh Công chúa (固伦莊静公主), mẹ là Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu.
Cố Luân Tuệ Mẫn Công chúa (固伦慧愍公主), mẹ là Cung Thuận Hoàng quý phi.
-
Thanh Tuyên Tông
(Từ năm 1844, Đạo Quang Đế quy định rằng về sau khi xưng hô Công chúa, phong hiệu viết ở đằng trước, "Hòa Thạc" viết ở sau và chỉ ngay trước hai chữ Công chúa)
Đoan Mẫn Cố Luân Công chúa (端憫固倫公主), mẹ là Hiếu Thận Thành Hoàng hậu.
Đoan Thuận Cố Luân Công chúa (端順固倫公主), mẹ là Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu.
Thọ An Cố Luân Công chúa (壽安固倫公主), mẹ là Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu.
Thọ Ân Cố Luân Công chúa (壽恩固倫公主), mẹ là Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu.
** Thọ Trang Cố Luân Công chúa (壽莊固倫公主), mẹ là Trang Thuận Hoàng quý phi.
-
Thanh Văn Tông
Vinh An Cố Luân Công chúa (栄安固倫公主), mẹ là Trang Tĩnh Hoàng quý phi.
Vinh Thọ Cố Luân Công chúa (榮壽固倫公主), con nuôi, cha là Cung Trung Thân vương Dịch Hân, mẹ là Đích phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Thọ An Cố Luân Công chúa|Cố Luân Thọ An Công chúa và Cố Luân Thọ Ân Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là một phong hào của con gái hoàng đế nhà
**Cố Luân Thọ Ân Công chúa** (chữ Hán: 固伦寿恩公主, 19 tháng 8, năm 1831 - 15 tháng 5, năm 1859), chính xác là **Thọ Ân Cố Luân Công chúa** (寿恩固伦公主), là Hoàng nữ thứ 6
**Cố Luân Thọ An Công chúa** (chữ Hán: 固倫壽安公主; 12 tháng 5, 1826 - 23 tháng 4, 1860), thực ra phải gọi là **Thọ An Cố Luân Công chúa** (壽安固倫公主), Công chúa nhà Thanh, là
**Cố Luân Vinh An Công chúa** (固伦荣安公主; 20 tháng 6, năm 1855 - 5 tháng 2, năm 1875), là một công chúa nhà Thanh. Bà là Hoàng trưởng nữ và cũng là Hoàng nữ duy
**Cố Luân Hòa Kính Công chúa** (chữ Hán: 固倫和敬公主; 28 tháng 6, năm 1731 - 15 tháng 8, năm 1792), là Hoàng nữ thứ 3 nhưng là lớn nhất trong những người con gái thành
**Cố Luân Ngao Hán Công chúa** (chữ Hán: 固倫敖漢公主; 1621 – 1654), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng trưởng nữ của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Ngao Hán Công
**Cố Luân Hoà Hiếu công chúa** (chữ Hán: 固倫和孝公主; 2 tháng 2 năm 1775 - 13 tháng 10 năm 1823), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 10 và nhỏ nhất của Thanh Cao
**Cố Luân Hòa Tĩnh công chúa** (chữ Hán: 固伦和静公主; 10 tháng 8 năm 1756 - 9 tháng 2 năm 1775), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 7 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端靖長公主; 1628 - 1686) hay **Cố Luân Đoan Tĩnh Trưởng Công chúa** (固倫端靖長公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba Thanh Thái Tông Hoàng
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Cố Luân Vĩnh An Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫永安長公主, 1634 - 1692), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 8 Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Tiểu sử Cố Luân Đoan Trinh
**Hoà Thạc Hoà Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕和恪公主; 17 tháng 8 năm 1758 – 14 tháng 12 năm 1780), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 9 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Cố Luân Ung Mục Trưởng Công chúa** (, 1629 – 1678) là một Công chúa nhà Thanh, con gái thứ tư của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Tiểu sử Cố Luân Ung Mục
**Cố Luân Đoan Thuận Trưởng Công chúa** (Chữ Hán: 固倫端順長公主, 1636 - 1650), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 11 Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Đoan Thuận
**Cố Luân Đoan Hiến Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端獻長公主, 1633 - 1648), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ bảy của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Đoan
**Hòa Thạc Hòa Gia Công chúa** (chữ Hán: 和硕和嘉公主; 24 tháng 12 năm 1745 - 29 tháng 10 năm 1767) là Công chúa nhà Thanh, con gái thứ tư của Thanh Cao Tông Càn Long
thumb|[[Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa|Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là phong hào chính thức của các thứ hoàng nữ nhà Thanh, trong tiếng Mãn, "hòa thạc"
**Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa** (chữ Hán: 和硕寿臧公主; 19 tháng 10, 1829 - 9 tháng 7, 1856), còn được gọi là **Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa** (寿臧和硕公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng
Phong trào luyện tập **Pháp Luân Công** ở Việt Nam xuất hiện khoảng 7 hay 8 năm sau khi phong trào này xuất hiện lần đầu tiên tại Trung Quốc vào năm 1992. Đến năm
**Hoà Thạc Hoà Uyển Công chúa** (chữ Hán: 和硕和婉公主; 1734 - 1760), là dưỡng nữ của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Cuộc đời **Hòa Thạc Hòa Uyển Công chúa** sinh vào giờ Thân,
**Công chúa và chàng ếch** (tiếng Anh: **_The Princess and the Frog_**) là bộ phim hoạt hình thứ 49 của hãng hoạt hình Walt Disney, được phát hành vào năm 2009. Bộ phim lấy cảm
**Pháp Luân Công** hay **Pháp Luân Đại Pháp** là một phong trào tôn giáo mới. Pháp Luân Công được Lý Hồng Chí sáng lập ở Trung Quốc vào đầu những năm 1990. Pháp Luân Công
nhỏ|Những hình ảnh liên quan đến cuộc trấn áp Pháp Luân Công **Cuộc đàn áp Pháp Luân Công** đề cập đến chiến dịch được khởi xướng bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với các
**Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa** (, ; 4 tháng 7 năm 1679 - 4 tháng 4 năm 1735), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ sáu của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là
**Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫淑慧長公主, 1632 - 1700), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ năm của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực ## Cuộc sống Theo ghi chép
**Cố Luân Ôn Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦温宪公主, 1683 - 1702), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ chín của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Ngũ Công chúa.
**Hòa Thạc Ôn Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕温恪公主, 1687 - 1709), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 13 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Bát Công chúa. ## Cuộc sống
**Cố Luân Vinh Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦荣宪公主, 20 tháng 6 năm 1673 - 29 tháng 5 năm 1728), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 3 nhưng lại là người lớn nhất
**Cố Luân Ôn Trang Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫溫莊長公主; 1625 - 1663), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ hai của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Tiểu sử Cố Luân Ôn
**Cố Luân Thuần Khác Công chúa** (chữ Hán: 固伦纯悫公主, 1685 - 1710), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ 10 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Lục Công chúa. ## Cuộc sống Cố
**Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa** (chữ Hán: 固倫端敏公主; 1653 - 1729), Ái Tân Giác La, Công chúa nhà Thanh, con gái nuôi của Thuận Trị Đế. ## Cuộc đời Cố Luân Đoan Mẫn Công
**Cố Luân Thuần Hi Công chúa** (, 28 tháng 10 năm 1671 – 7 tháng 12 năm 1741) vốn là một tông nữ của nhà Thanh, về sau trở thành con gái nuôi của Khang
**Thiên Thành công chúa** (天城公主 1235 - 28 tháng 9, 1288), thường được gọi là **Nguyên Từ Quốc mẫu** (元慈國母), là một công chúa nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Bà được biết đến
**Vệ Trưởng công chúa** (chữ Hán: 衛長公主; 138 TCN - 91 TCN), còn gọi **Đương Lợi công chúa** (當利公主), là một Hoàng nữ và là Công chúa nhà Hán, con gái đầu lòng của Hán
**Cố Luân Trang Tĩnh Công chúa** (Giản thể:固伦庄静公主, Phồn thể: 固伦莊静公主, 7 tháng 9 năm 1784 - 7 tháng 5 năm 1811), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ tư của Gia Khánh Đế
**An Tư công chúa** (chữ Hán: 安姿公主), 1267-1285, Việt sử tiêu án chép **Thiên Tư công chúa** (天姿公主), công chúa nhà Trần, Hòa thân công chúa, là một trong hai vị công chúa nổi tiếng
**Văn Thành công chúa** (chữ Hán: 文成公主, 628-680 ), được người Tạng biết tới như là **Gyamoza** (chữ Tạng: ), Hán ngữ là **Hán Nữ thị** (漢女氏) hoặc **Giáp Mộc Tát Hán công chúa** (甲木薩漢公主;
**Cao Mật Công chúa** (chữ Hán: 高密公主, bính âm: Gāomì gōngzhǔ; ? - 655), là công chúa nhà Đường, con gái thứ tư của Đường Cao Tổ Lý Uyên, chị gái của Đường Thái Tông Lý Thế Dân. Không
**Hòa Thạc Thục Thận Công chúa** (chữ Hán: 和硕淑慎公主, 1708 - 1784), con gái nuôi của Ung Chính Đế, Công chúa đầu tiên của nhà Thanh kết hôn với quý tộc Mông Cổ nhưng vẫn
**Bình Dương công chúa** (Giản thể: 平阳公主; phồn thể: 平陽公主), còn gọi **Dương Tín công chúa** (陽信公主), là một Công chúa nhà Hán. Bà là con gái của Hán Cảnh Đế Lưu Khải và chị
**Công chúa tóc xù** (tên gốc tiếng Anh: **_Brave_**) (còn có tên gọi khác là **Nàng công chúa can đảm**) là phim hoạt hình máy tính thể loại tưởng tượng của Mỹ phát hành năm
**Hòa Thạc Trang Kính Công chúa** (Giản thể: 和硕庄敬公主, Phồn thể: 和碩莊敬公主, 30 tháng 1 năm 1782 - 4 tháng 4 năm 1811), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba của Gia Khánh
**Hòa Thạc Khác Tĩnh Công chúa** (chữ Hán: 和硕悫靖公主, 1689 - 1736), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ 14 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Cửu công chúa. ## Cuộc sống Hòa
**An Khánh Công chúa** (chữ Hán: 安慶公主), không rõ sinh mất cũng như tên thật, là hoàng nữ của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của nhà Minh. ## Cuộc đời
**Công chúa Elizabeth Olowu** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1939) là một nhà điêu khắc người Nigeria và là con gái của Oba Akenzua II, người từng là lãnh đạo của người Edo ở
**Quyết định luận công nghệ** là một lý thuyết giản hóa luận mà giả định rằng công nghệ của xã hội thúc đẩy sự phát triển cấu trúc xã hội và các giá trị văn
nhỏ|Nhắm mục tiêu vào con người, minh họa cho dạng **_lập luận công kích cá nhân**._ **_Lập luận công kích cá nhân** (tiếng Anh: **ad hominem**, là dạng viết tắt của: **argumentum ad hominem **)_
Dưới đây là danh sách và thông tin về các nhân vật trong sê-ri Công chúa sinh đôi. ## Vương quốc Mặt trời (Sunny Kingdom) ### Fine (ファィン; _Fain_) Lồng tiếng bởi: Megumi Kojima Fine
**"Không có Đảng Cộng sản, thì sẽ không có tân Trung Hoa"**, là một bài hát tuyên truyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bài hát này được tạo ra nhằm đáp trả lại bài
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế