Hoà Thạc Hoà Uyển Công chúa (chữ Hán: 和硕和婉公主; 1734 - 1760), là dưỡng nữ của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
Cuộc đời
Hòa Thạc Hòa Uyển Công chúa sinh vào giờ Thân, ngày 24 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 5 (1734), là trưởng nữ của Hòa Cung Thân vương Hoằng Trú. Sinh mẫu là Đích Phúc tấn Ô Trát Khố thị (乌札库氏).
Từ nhỏ bà đã được đưa vào cung, do các Thái phi ở Thọ Khang cung nuôi dưỡng. Nhưng "Nội các đại khố chiết kiện" lại từng xưng bà là "Ninh Thọ cung phủ dưỡng chi Công chúa - 宁寿宫抚养之公主". Lúc bấy giờ trong cung chỉ có Tam Công chúa (tức Cố Luân Hòa Kính Công chúa) lớn tuổi hơn bà, nên bà thường được xưng Tứ Công chúa.
Năm Càn Long thứ 15 (1750), tháng 2, bà hạ giá lấy Đức Lặc Khắc (德勒克), con trai Ba Lâm Quận vương Lân Thấm (璘沁) thuộc Bát Nhĩ Tề Cát Đặc thị của Khoa Nhĩ Thấm. Ngày 17 tháng 11 cùng năm tiến hành Sơ định lễ, rượu mừng từ Hoàng đế 70 bình, từ Hoàng thái hậu 20 bình là tổng 90 bình. Ngày 16 tháng 12 cử hành hôn lễ, số rượu mừng tương tự. Vật bồi giá của bà bao gồm triều mạo, trâm, đồ trang sức các loại đều chiếu theo lệ của Hòa Thạc Công chúa. Không lâu sau bà được phong là Hoà Thạc Hoà Uyển Công chúa (和硕和婉公主). Trong "Càn Long thập ngũ niên ký sự lục" có ghi chép:
Năm thứ 30 (1760), ngày 2 tháng 5, Công chúa qua đời, hưởng dương 26 tuổi.
Gia đình
Ngạch phò
Đức Lặc Khắc (德勒克, ? - 1794), Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị, trưởng tử của Quận vương Lân Thấm.
Năm Càn Long thứ 15 (1750), cưới Công chúa.
Năm thứ 21 (1756), tập phong Ba Lâm Phụ quốc công (巴林辅国公), được phép hành tẩu trong Nội đình.
Năm thứ 48 (1783), tấn Bối tử (贝子), đảm nhiệm Lý Phiên viện ngạch ngoại Thị lang (理藩院额外侍郎).
Năm thứ 59 (1794), ông qua đời, không rõ thọ bao nhiêu tuổi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phúc Long An** (; 1746 – 24 tháng 3 năm 1784), họ Phú Sát, tự **San Lâm** (珊林), người Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một quan viên đồng thời là ngoại thích dưới triều
**Miên Huệ** (chữ Hán: 綿惠; 20 tháng 10 năm 1764 - 6 tháng 9 năm 1796), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Hoà Thạc Hoà Uyển Công chúa** (chữ Hán: 和硕和婉公主; 1734 - 1760), là dưỡng nữ của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Cuộc đời **Hòa Thạc Hòa Uyển Công chúa** sinh vào giờ Thân,
thumb|[[Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa|Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là phong hào chính thức của các thứ hoàng nữ nhà Thanh, trong tiếng Mãn, "hòa thạc"
**Hòa Thạc Ôn Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕温恪公主, 1687 - 1709), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 13 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Bát Công chúa. ## Cuộc sống
**Hòa Thạc Hòa Gia Công chúa** (chữ Hán: 和硕和嘉公主; 24 tháng 12 năm 1745 - 29 tháng 10 năm 1767) là Công chúa nhà Thanh, con gái thứ tư của Thanh Cao Tông Càn Long
**Thuần Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 純惠皇貴妃, 13 tháng 6, năm 1713 - 2 tháng 6, năm 1760), Tô Giai thị (蘇佳氏), Chính Bạch kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao
**Dực Khôn cung** (chữ Hán: 翊坤宮) là một trong sáu cung điện thuộc Tây lục cung, nằm trong khuôn viên hậu cung tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. "Dực Khôn" có ý nghĩa "Dực Đới
**Hoằng Trú** (chữ Hán: 弘晝; ; 5 tháng 1 năm 1712 - 2 tháng 9 năm 1770), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 5 tính trong số những Hoàng tử trưởng thành của
**Đổng Tiểu Uyển** (; 1623 - 1651), tên là **Bạch** (白), biểu tự **Tiểu Uyển**, hiệu **Thanh Liên nữ sử** (青蓮女史), là một kỹ nữ tài hoa sống vào cuối đời nhà Minh, đầu đời
**Ân Cách Đức Nhĩ** (, , ? – 1636) là một bộ trưởng của Ba Ước Đặc bộ thuộc Khách Nhĩ Khách của Mông Cổ. Sau khi đầu phục Nỗ Nhĩ Cáp Xích, ông trở
thumb|[[Từ Hi Thái hậu - một ví dụ điển hình của người họ Na Lạp thị triều Thanh.]] **Na Lạp thị** (chữ Hán: 那拉氏; ), hoặc **Ná Lạp thị**, **Nạp Lạt thị** (納喇氏) và **Nạp
**Trương Đăng Quế** (chữ Hán: _張登桂_, 1793-1865), tự: **Diên Phương**, hiệu: **Đoan Trai**, biệt hiệu: **Quảng Khê**; là danh thần trải 4 triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
**Tạ Thị Giáng Son** (sinh ngày 1 tháng 2 năm 1975), thường được biết đến với nghệ danh **Giáng Son** hay **Giáng Sol**, là một nữ ca sĩ và nhạc sĩ người Việt Nam. Cô
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Dĩnh Quý phi Ba Lâm thị** (chữ Hán: 穎貴妃巴林氏, 7 tháng 3 năm 1731 - 14 tháng 3 năm 1800), xuất thân Mông Cổ Tương Hồng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Trương Đại Thiên** (張大千; **Chang Ta-ch'ien**; 10 tháng 5 năm 1899 - 2 tháng 4 năm 1983), ban đầu tên **Trương Chính Tắc** (張正則), sau đổi thành **Trương Viện** (張援), **Trương Huyên** (張諠), **Trương Viên**
**Trịnh Giang** (chữ Hán: 鄭杠, 14 tháng 10 năm 1711 – 30 tháng 12 năm 1762), còn có tên khác là **Trịnh Khương** (鄭橿), hay **Trịnh Cường**, thụy hiệu là **Dụ Tổ Thuận vương** (裕祖順王),
thumb|phải|[[Diệp Hách Na Lạp Uyển Trinh, Đích Phúc tấn của Thuần Hiền Thân vương Dịch Hoàn.]] **Phúc tấn** (chữ Hán: 福晉; ), khi trước từng được phiên thành **Phúc kim** (福金), là danh hiệu dành
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Hòa ước Nhâm Tuất** là hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên giữa Đại Nam và Đế quốc Pháp, theo đó Nhà Nguyễn phải cắt nhượng lãnh thổ 3 tỉnh Nam Kỳ gồm Biên Hòa,
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**_Hoàn Châu cách cách_** (tiếng Trung: 还珠格格, tiếng Anh: _My Fair Princess_) là loạt phim truyền hình Trung Quốc gồm 3 phần (1998, 1999, 2003) do Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc cùng Đài
**Khất Phục Càn Quy** () (?-412), thụy hiệu là **Hà Nam Vũ Nguyên vương** (河南武元王), là vua thứ 2 nước Tây Tần thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Diêu Hưng** () (366–416), tên tự **Tử Lược** (子略), gọi theo thụy hiệu là **(Hậu) Tần Văn Hoàn Đế** ((後)秦文桓帝), là một hoàng đế của nước Hậu Tần trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
Vườn hoa Thủy Vĩ thành phố Lào Cai, mang tên gọi của huyện (châu) Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa Đại Việt- Việt Nam xưa, nằm dọc bờ trái dòng sông Nậm Thy
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**Thanh Văn Tông** (chữ Hán: 清文宗; 17 tháng 7 năm 1831 – 22 tháng 8 năm 1861), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ 9 của triều đại
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Doãn Chỉ** (, chữ Hán: 允祉, bính âm: Yūn c῾y; 23 tháng 3, 1677 - 10 tháng 7, 1732), là Hoàng tử thứ 3 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành
**Đa Đạc** (; ; 2 tháng 4 năm 1614 – 29 tháng 4 năm 1649) là một trong 12 Thiết mạo tử vương và một tướng lĩnh trong thời kỳ đầu nhà Thanh. Ông có
**A Ba Thái** (, chữ Hán: 阿巴泰, 27 tháng 7 năm 1589 - 10 tháng 5 năm 1646), Ái Tân Giác La, người Mãn Châu Chính Lam kỳ, là Hoàng tử và nhà quân sự
**Cuộc cách mạng Philippines** (tiếng Filipino: Himagsikang Pilipino), hay còn được gọi là **Chiến tranh Tagalog** (tiếng Tây Ban Nha: _Guerra Tagalog_) bởi người Tây Ban Nha, là một cuộc cách mạng và các cuộc
**Hồng Lĩnh** là một thị xã nằm ở phía bắc tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. ## Tên gọi Thị xã Hồng Lĩnh có diện tích đất tự nhiên 5.897,3 ha, dân số gần 48.142 người.
thumb|250x250px|Tượng Chu Hi tại [[Bạch Lộc Động thư viện ở Lư Sơn]] **Chu Hi** (, ; 18 tháng 10 năm 1130 – 23 tháng 4 năm 1200) tự **Nguyên Hối** (元晦) hoặc **Trọng Hối** (仲晦),
**Vương Hữu Phu** (1880-1941) còn có tên là Vương Đình Thụy, húy Bảy, tự Vi Tử, sinh ngày 5 tháng12, năm Canh Thìn (1880), tại thôn Long Vân, xã Vân Sơn, huyện Nam Đàn, tỉnh
**_Tro tàn rực rỡ_** (còn được biết đến với tên ) là một phim điện ảnh chính kịch của Việt Nam năm 2022 do Bùi Thạc Chuyên đạo diễn kiêm biên kịch, được chuyển thể
**Dận Nhưng** (, chữ Hán: 胤礽, bính âm: Yìn Réng; 6 tháng 6 năm 1674 - 27 tháng 1 năm 1725), là Hoàng tử thứ 2 tính trong số những người con sống tới tuổi
**Làng Trường Lưu**, tổng Lai Thạch, huyện La Sơn, phủ Đức Quang, xứ Nghệ An, (nay là xã Trường Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh) là một trong những làng văn hóa nổi tiếng
**Vũ Văn Mẫu** (1914 – 1998) là học giả lớn về Luật Việt Nam, chính trị gia nổi tiếng trước năm 1975 ở Sài Gòn. Ông từng là Thượng Nghị sĩ trong Liên danh Hoa
**Nguyễn Phú Cường** (sinh ngày 19 tháng 6 năm 1967 tại thị xã Tân Uyên, Bình Dương) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
**Vĩnh Tuyền** (chữ Hán: 永璇; ; 31 tháng 8, năm 1746 - 1 tháng 9, năm 1832), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 8 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Ông là
phải|307x307px|Tượng đài Hải thượng Lãn Ông **Trường Đại học Y Dược** là trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên và là một trong bảy trường y khoa đầu ngành tại miền Bắc
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
Người **LGBT ở Việt Nam** bao gồm những người đồng tính luyến ái, song tính luyến ái và người chuyển giới. _LGBT_ là cụm từ viết tắt các chữ cái đầu gồm **_L**esbian, **G**ay, **B**isexual,
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
Nước Đại Việt dưới **triều đại Tây Sơn**, có **quan hệ ngoại giao** với các nước Xiêm La và Trung Quốc ở triều Mãn Thanh. Nguyễn Huệ - tức Hoàng Đế Quang Trung - là