✨Dực Khôn cung

Dực Khôn cung

Dực Khôn cung (chữ Hán: 翊坤宮) là một trong sáu cung điện thuộc Tây lục cung, nằm trong khuôn viên hậu cung tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. "Dực Khôn" có ý nghĩa "Dực Đới Khôn Ninh" (翊戴坤寧), tức là phò trợ cho Hoàng Hậu.
thế=C-F Attiret La Concubine.jpg|nhỏ|315x315px|Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu Na Lạp thị Nổi tiếng là cung điện nguy nga, tráng lệ, dành cho sủng hậu - phi, song hành với Thừa Càn cung ở Đông lục cung.

Lịch sử

Cung điện được xây dựng vào triều Minh năm Vĩnh Lạc thứ 18 (1420), lúc đầu mang tên Vạn An cung (万安宫), năm Gia Tĩnh thứ 14 (1535), đổi thành Dực Khôn cung. Triều Thanh, cung vẫn giữ nguyên tên cũ và qua nhiều lần trùng tu.

Ban đầu kiến trúc Dực Khôn cung có hai phần: tiền viện và hậu viện. Vào cuối triều Thanh, hậu viện của Dực Khôn cung được gỡ bỏ để hợp thể với Thể Hoà điện (体和殿), hai điện Đông-Tây cũng được sửa thành lối liên thông với Trữ Tú cung, hình thành Nam Bắc tứ viện gồm: Nguyên Hoà điện (元和殿), Diên Hồng điện (延洪殿), Thể Hoà điện (體和殿), Lệ Cảnh hiên (麗景軒).

Quang Tự năm thứ 10 (1884), Từ Hi thái hậu dời đến Dực Khôn cung nhân dịp thọ thần 50 tuổi, từng ở tại Thể Hoà điện xử lí việc triều chính. Đại lễ tuyển phi của Quang Tự đế cũng được tổ chức tại Thể Hoà điện. Trong [12 bức Cung huấn đồ] mà Càn Long đế ban cho hậu phi Đông-Tây lục cung, Dực Khôn cung sở hữu bức [Chiêu dung bình thư đồ] cùng ngự bút biển [Ý Cung Uyển Thuận].

Kiến trúc

  • Dực Khôn môn (翊坤門): cổng chính dẫn vào cung, nằm ở hướng Bắc, quay mặt về hướng Nam, trong Dực Khôn môn có một bình môn đề bốn chữ [Quang minh thịnh xương; 光明盛昌].
  • Dực Khôn cung Chính điện (翊坤宮正殿): rộng năm gian, hai bên đặt các phượng đồng, hạc đồng và lưu đồng, ngói lưu ly vàng, dưới mái hiên trang trí [Đấu củng; 斗拱]. Xà nhà làm bằng gỗ phương, trang trí các hoa văn, tranh vẽ. 

Cửa vào có tấm bình phong năm cánh vẽ năm bức tranh. Dưới mái hiên phía trước chính điện đề: [Dực Khôn cung], hai bên là đôi câu đối [Bảo sắt dao cầm bàn đào thiên tuế quả; 寶瑟瑤琴蟠桃千歲果] và [Kì hoa chi thảo ôn thụ tứ thì xuân; 琪花芝草溫樹四時春]. Ở hành lang trước gian chính có bức hoành phi [Lí lộc tuy hậu; 履祿綏厚] do Từ Hi thái hậu đích thân ngự bút, hai bên là đôi câu đối [Tùng dũ lạc xuân trường kí an thả cát; 松牖樂春長既安且吉] và [Lan cai nghi thư vĩnh viết thọ nhi khang; 蘭陔宜書永曰壽而康].

Trong gian chính, ở vị trí trung tâm là bảo toạ dành cho [Dực Khôn cung chủ vị] cùng với bình phong, hương kỉ và cung phiến. Phía trên bảo toạ treo bức hoành phi [Hữu dung đức đại; 有容德大] do Từ Hi thái hậu ngự bút.

Các gian giữa và gian cuối ở hai bên Đông-Tây đều được ngăn cách bằng một tấm bình phong. Hoàng đế Phổ Nghi khi còn ở tại Dực Khôn cung từng sai người làm một chiếc xích đu ở Chính điện, nay tuy bị dỡ bỏ nhưng giá xích đu vẫn còn.

  • Diên Hồng điện (延洪殿): còn gọi Khánh Vân trai (慶雲齋), là điện phía Đông của Dực Khôn cung, rộng ba gian, lợp ngói lưu ly vàng, trước hiên treo tấm biển [Khánh Vân trai; 慶雲齋] do Từ Hi thái hậu ngự bút, phía trên chính giữa là con dấu [Từ Hi Hoàng thái hậu ngự bút chi bảo; 慈禧皇太后御笔之宝], hai bên là đôi câu đối [Thải vân bảo thụ quỳnh điền nhiễu; 彩雲寶樹瓊田繞] và [Tiên hà kì hoa bích giản hương; 仙霞琪花碧澗香].
  •  Nguyên Hoà điện (元和殿): còn gọi Đạo Đức đường (道德堂), điện phía Tây của Dực Khôn cung, rộng ba gian, lợp ngói lưu ly vàng, trước hiên treo tấm biển [Đạo Đức đường; 道德堂], phía trên là con dấu [Từ Hi Hoàng thái hậu ngự bút chi bảo; 慈禧皇太后御笔之宝], hai bên là đôi câu đối [Phượng các hiểu hà hồng tán khỉ; 鳳閣曉霞紅散綺] và [Long trì xuân thủy lục sinh ba; 龍池春水綠生波].
  • Thể Hoà điện (體和殿): hậu điện của Dực Khôn cung. Cuối triều Thanh, Dực Khôn cung và Trữ Tú cung được tu bổ liên thông với nhau, hậu điện của Dực Khôn cung được đổi tên thành Thể Hoà điện. Điện rộng năm gian, lợp ngói lưu ly vàng, trước hiên treo bức hoành phi [Tường phượng vi lâm; 翔鳳為林]. Hai bên treo đôi câu đối [Cửu hữu khánh quang hoa nhật nguyệt sở chiếu; 九有慶光華日月所照] và [Tam vô chiêu hỗ mạo thiên địa đồng lưu;  三無昭怙冒天地同流]. Ngoài ra, mái hiên phía Nam gian chính treo bức hoàng phi [Thể nhất bao nguyên; 體一苞元] và mái hiên phía Bắc treo bức [Vân nhuận tinh huy; 雲潤星輝] đều do Từ Hi thái hậu ngự bút. Hiên phía Bắc hành lang còn có đôi câu đối [Thì hành vật sinh lưỡng gian tuyên đạo diệu; 時行物生兩間宣道妙] và [Nhật huyên vũ nhuận vạn vị hà thiên công; 日暄雨潤萬彙荷天功].
  • Bình Khang thất (平康室): điện phía Đông của Thể Hoà điện, phía trước hiên có biển [Bình Khang thất; 平康室] do Từ Hi thái hậu ngự bút, hai bên có đôi câu đối [Cẩm tú xuân minh hoa phú quý;錦鏽春明花富貴] và [Lang can thư báo trúc bình an; 琅玕書報竹平安].
  • Ích Thọ trai (益寿斋): điện phía Tây của Thể Hoà điện, trước hiên treo biển [Ích Thọ trai; 益寿斋] do Từ Hi thái hậu ngự bút, hai bên có đôi câu đối [Thiên bôi hiến thọ tề nam nhạc; 天杯獻壽齊南嶽] và [Thánh tảo quang huy động bắc thần; 聖藻光輝動北辰].
  • Thủy tỉnh (水井): nằm phía Đông-Nam Thể Hoà điện nhưng nay phần mái vòm đã bị hư hại.

Các hậu phi từng cư trú

  • Minh Mục Tông Long Khánh Đế: Quý phi Lý thị
  • Minh Thần Tông Vạn Lịch Đế: Hoàng quý phi Trịnh thị
  • Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế: Quý phi Viên thị
  • Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế: Nghi phi Quách Lạc La thị
  • Thanh Thế Tông Ung Chính Đế: Đôn Túc Hoàng quý phi Niên thị
  • Thanh Cao Tông Càn Long Đế: Kế Hoàng hậu Na Lạp thị, Đôn phi Uông thị, Hòa Thạc Hòa Khác Công chúa, Cố Luân Hòa Hiếu Công chúa
  • Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế: An tần Tô Hoàn Ni Qua Nhĩ Giai thị
  • Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế: Tường phi Nữu Hỗ Lộc thị
  • Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế: Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu tức Từ Hi Thái hậu
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dực Khôn cung** (chữ Hán: 翊坤宮) là một trong sáu cung điện thuộc Tây lục cung, nằm trong khuôn viên hậu cung tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. "Dực Khôn" có ý nghĩa "Dực Đới
nhỏ|295x295px|Trữ Tú Cung **Trữ Tú cung** (, , ) là một trong sáu cung nằm ở Tây lục cung, thuộc Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. Từ thời Gia Khánh Đế, cung điện này nổi tiếng
**Thừa Càn cung** (; ) là một trong sáu cung điện thuộc thuộc Đông lục cung, nằm trong khuôn viên của hậu cung tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. "Thừa Càn" có ý nghĩa là
nhỏ|Hiếu Cung Hoàng hậu Ô Nhã thị **Vĩnh Hòa cung** (chữ Hán: 永和宫, Tiếng Anh: **Palace of Eternal Harmony**) là một trong sáu cung điện thuộc thuộc Đông lục cung, nằm trong khuôn viên của
nhỏ|phải|_Sự khốn cùng của triết học_ của Marx **_Sự khốn cùng của triết học_** là tác phẩm của nhà tư tưởng người Đức Karl Marx. Tác phẩm này được xuất bản vào năm 1847. Trong
thumb|Sơ đồ khu vực Đông-Tây lục cung tại Tử Cấm Thành. Tây lục cung là dãy số bên trái, tính từ (1) đến (6). **Tây lục cung** (chữ Hán: 西六宮) là cụm từ ám chỉ
**Thập nhị Cung Huấn đồ** (十二宫训图) là 12 bức tranh Cung Huấn được Càn Long ban tặng cho Đông lục cung và Tây lục cung. Mỗi bức tranh đều có tên gọi gồm bốn chữ,
thumb|Ảnh chụp "Vĩnh Thọ môn". **Vĩnh Thọ cung** (chữ Hán: 永壽宮), là một cung điện thuộc Tây lục cung tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. "Vĩnh Thọ" có ý nghĩa là "Vĩnh Viễn Trường Thọ"
**Trường Xuân cung** (chữ Hán: 長春宮), là một cung điện thuộc Tây lục cung tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. "Trường Xuân" có ý nghĩa là "Trường Cửu Thanh Xuân" (长久青春). ## Lịch sử Cung
thế=|nhỏ|250x250px|Tấm biển Càn Thanh cung với [[chữ Hán ở bên trái và chữ Mãn ở bên phải.]] **Cung Càn Thanh** (chữ Hán: 乾清宫; bính âm: _Qiánqīng gōng_; ) là một cung điện trong Tử Cấm
**_Những người khốn khổ_** (Tiếng Pháp: **_Les Misérables_**) là tiểu thuyết của văn hào Pháp Victor Hugo, được xuất bản năm 1862. Tác phẩm được đánh giá là một trong những tiểu thuyết nổi tiếng
**_Kinh Cầu Đức Bà_** (tiếng Latinh: _Litaniae Lauretanae_) là một bản kinh cầu Đức Mẹ của Giáo hội Công giáo Rôma được Giáo hoàng Xíttô V phê duyệt vào năm 1587. Kinh này còn được
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
_Đức Mẹ núi Camêlô_ vẽ bởi [[Pietro Novelli, 1641.]] **Đức Mẹ núi Camêlô** còn được biết đến với tên gọi **Đức Mẹ núi Cát Minh** là một danh hiệu dành cho Maria trong vai trò
**Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp**, là một danh hiệu của Mẹ Maria được tuyên xưng bởi Giáo hoàng Piô IX, kết hợp với một biểu tượng nghệ thuật Byzantine (Đông La Mã) nổi tiếng cùng
**Đệ tứ Đế chế Đức** hay còn gọi là **Đệ Tứ Đế chế** hay **Đế chế thứ tư** () là một tương lai giả định về Đế chế Đức và đây là thời kỳ tiếp
**Tử Cấm Thành** () là một khu phức hợp cung điện ở khu Đông Thành thuộc Bắc Kinh, Trung Quốc, với tổng diện tích 720.000 mét vuông (180 mẫu). Dù là khu phức hợp cung
nhỏ|267x267px| Tượng Prudentia, ở một góc mộ phần [[Louis XII của Pháp|Vua Louis XII tại Vương cung thánh đường Thánh Denis ở Paris]] **Sự khôn ngoan** hay **sự thận trọng** (, ) là khả năng
**Vương Lệ Khôn** (, sinh ngày 22 tháng 3 năm 1985) tại Ông Ngưu Đặc **Ongniud** (giản thể: 翁牛特旗, bính âm: Wēngniútè Qí), Thành phố Xích Phong, Khu tự trị Nội Mông. Cô là nữ
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**_Những người khốn khổ_** (tiếng Pháp: _Les Misérables_, , hay còn được gọi là **_Les Mis_** ) là một vở nhạc kịch xuất xứ từ Pháp, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên năm 1862
**Ashoka Đại Đế** (br. **𑀅𑀲𑁄𑀓** sa. _aśoka_, pi. _asoka_, zh. 阿育王, hv. A Dục) là vị vua thứ ba của vương triều Ma-gát-đa (sa. _maurya_, zh. 孔雀, hv. Khổng Tước) thời Ấn Độ xưa, trị
**Tự Đức** ( 22 tháng 9 năm 1829 – 19 tháng 7 năm 1883) tên thật là **Nguyễn Phúc Hồng Nhậm** (阮福洪任), khi lên ngôi đổi thành **Nguyễn Phúc Thì** (阮福時), là vị hoàng đế
**Nghiện tình dục** hay, **hội chứng nghiện tình dục**, **hội chứng nghiện sex** chỉ hiện tượng cá nhân cho rằng mình không thể kiểm soát hành vi tình dục. Hiện tượng này cũng được gọi
**Khon Kaen** (phiên âm Khon Ken) là một thành phố ở tỉnh Khon Kaen, Đông Bắc Thái Lan, Thái Lan. Đây là một trong những thành phố chính thuộc Quy hoạch Kinh tế xã hội
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**_Những người khốn khổ_** (tiếng Pháp: _Les Misérables_) là bộ phim truyền hình năm 2000, hợp tác giữa Pháp, Italia, Đức, Hoa Kỳ và Tây Ban Nha, dài 4 tập, mỗi tập 90 phút. Phim
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Đậu Kiến Đức** (, 573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế. Ông thường được nhận định là thủ lĩnh khởi nghĩa nông
**Giuse Đặng Đức Ngân** (sinh 1957) là một giám mục Công giáo người Việt. Ông hiện đảm nhận vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế, kiêm Giám quản Tông Tòa Giáo phận Đà
**Nhâm Dần cung biến** (chữ Hán: 壬寅宫变), là một sự kiện vô tiền khoáng hậu trong suốt hơn 5000 năm lịch sử phong kiến Trung Quốc, xảy ra vào ngày 21 tháng 10 âm lịch
**Giáo dục Montessori** là một phương pháp sư phạm giáo dục trẻ em dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của bác sĩ và nhà giáo dục Ý Maria Montessori (1870–1952). Đây là phương pháp
thumbnail|Hình vẽ nghệ thuật của chiếc đĩa bay Đức kiểu _Haunebu_, tương tự như hình ảnh UFO được chụp bởi [[George Adamski, Reinhold Schmidt, Howard Menger, và Stephen Darbishire.]] Trong UFO, thuyết âm mưu, khoa
**Nguyễn Đức Xuyên** (阮德川) (1759 – 1824) là một võ quan đại thần dưới triều Nguyễn. Ông tham gia cuộc chiến của chúa Nguyễn Ánh chống lại triều Tây Sơn rồi làm quan dưới thời
**Đức Mẹ La Vang** là tên gọi mà giáo dân Công giáo Việt Nam đề cập đến sự kiện Đức Mẹ Maria hiện ra trong một thời kỳ mà đạo Công giáo bị bắt bớ
nhỏ|phải|125 px|Doanh nhân Đoàn Đức Ban, người khai sinh ra đặc sản nước mắm Vạn Vân **Đoàn Đức Ban** (1899-1945) là một trong những doanh nhân Việt Nam nổi tiếng trước Cách mạng tháng Tám
**_Nhà thờ Đức Bà Paris_** () là vở nhạc kịch tiếng Pháp công diễn vào ngày 16 tháng 9 năm 1998 tại Cung Hội nghị Paris, Pháp. Vở này dựa trên tiểu thuyết cùng tên
**Chiến tranh nông dân ở Đức** (hay **cuộc cách mạng của thường dân**) là toàn bộ các cuộc nổi dậy của nông dân, những người ở thành thị và các công nhân hầm mỏ, bùng
nhỏ|phải|Thánh thư [[Talmud một bộ cổ thư của người Do Thái có đề cập đến các lề luật về đạo đức kinh doanh]] **Đạo đức kinh doanh của người Do Thái** (_Jewish business ethics_) là
Mỳ trộn Cay - Mỳ trộn tương đen Mỳ ăn liền - 133g ---------------------------------------- 🔸 BESTORE là công ty chuyên sản xuất đồ ăn nhẹ cao cấp cực kì nổi tiếng ở Trung, đảm bảo
Mỳ trộn Cay - Mỳ trộn tương đen Mỳ ăn liền - 130gr ---------------------------------------- 🔸 BESTORE là công ty chuyên sản xuất đồ ăn nhẹ cao cấp cực kì nổi tiếng ở Trung, đảm bảo
**Ngô Đức Kế** (chữ Hán: 吳德繼; 1878 - 1929) tên thật là **Ngô Bình Viên**, hiệu **Tập Xuyên** (集川); là chí sĩ, và là nhà thơ, nhà báo Việt Nam ở đầu thế kỷ 20.
nhỏ|300x300px|Bản thu hiện đại - _Non Sông Vang Câu Ca Mừng_ **Đăng đàn cung** (chữ Hán: 登壇宮, diễn nghĩa _giai điệu đăng đàn_) là tên của quốc thiều thời nhà Nguyễn, có tiết tấu dựa
**Ám ảnh tình dục** (_Sexual obsessions_) là những suy nghĩ dai dẳng và khôn nguôi về hoạt động tình dục. Những nghiên cứu ở xã hội phương Tây và các nước công nghiệp phát triển
là một học viện nghiên cứu học thuật trong thời Chiến Quốc, cũng là trường đại học quốc lập đầu tiên tại Trung Quốc, nằm tại Doanh Khâu, thủ đô nước Tề (Lâm Truy, Truy
**Cảnh Nhân cung** (chữ Hán: 景仁宮; ) là một cung điện thuộc Đông lục cung, nằm trong khuôn viên của hậu cung tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. "Cảnh Nhân" có ý nghĩa là "Cảnh
thumb|Ảnh chụp chính điện Chung Túy cung. **Chung Túy cung** (chữ Hán: 鐘粹宮), là một cung điện thuộc Đông lục cung tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. "Chung Túy" có ý nghĩa "Chung linh dục
nhỏ|phải|Đồ hình quẻ Thuần Khôn Quẻ **Thuần Khôn** còn gọi là quẻ **Khôn** (坤 kūn), tức **Đất** là quẻ số 2 trong Kinh Dịch. Đất mẹ, nhu thuận,
sinh sản và nâng đỡ muôn