✨Hòa Thạc Trang Kính Công chúa

Hòa Thạc Trang Kính Công chúa

Hòa Thạc Trang Kính Công chúa (Giản thể: 和硕庄敬公主, Phồn thể: 和碩莊敬公主, 30 tháng 1 năm 1782 - 4 tháng 4 năm 1811), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba của Gia Khánh Đế trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Trang Kính Công chúa sinh vào giờ Tị, ngày 11 tháng 12 (âm lịch) năm Càn Long thứ 46 (1781) trong gia tộc Ái Tân Giác La. Bà là con gái thứ ba của Gia Khánh Đế, mẹ bà là Hòa Dụ Hoàng quý phi Lưu Giai thị, lúc đó vẫn là Cách cách của Gia Thân vương.

Sau khi Gia Khánh lên ngôi và trước khi Công chúa xuất giá, bà được phong làm Trang Kính Hòa Thạc Công chúa (庄敬和硕公主).

Năm Gia Khánh thứ 6 (1801), ngày 21 tháng 10 (âm lịch), tiến hành "Sơ định lễ". Gia Khánh Đế ngự ở Bảo Hòa điện mở yến tiệc chiêu đãi các Hoàng tử, Vương công đại thần cùng đoàn người của Ngạch phò. Cùng ngày, các phi tần mở tiệc chúc mừng ở Dực Khôn cung - nơi ở của Hàm phi (tức thân mẫu của Công chúa).

Ngày 9 tháng 11 (âm lịch), bà chính thức gả cho Khoa Nhĩ Thấm Quận vương Tác Đặc Nạp Mộc Đa Bố Tể (索特納穆多木濟).

Năm thứ 10 (1805), ngày 28 tháng 3 (âm lịch), bà hạ sinh một người con gái, ngoại trừ những vật ban thưởng chiếu theo lệ "Công chúa sinh nữ nhi" ra, bà còn được Gia Khánh Đế cũng thưởng thêm 1 cặp vợ chồng nhũ mẫu, chính là "Chính Hoàng kỳ Lý Dung Tá lĩnh hạ Võ bị viện Tượng dịch Quách Hưng A thì niên nhị thập cửu tuế đích thê tử Trương thị" (Trương thị, 29 tuổi, vợ của Thợ thủ công Quách Hưng A trong Võ bị viện, thuộc quản lý của Chính Hoàng kỳ Tá lĩnh Lý Dung).

Năm thứ 13 (1808), nhân Trang Tĩnh Công chúa và Trang Kính Công chúa từ sau khi kết hôn vẫn chưa bái lạy phần mộ tổ tiên nhà chồng, Gia Khánh Đế ân chuẩn hai bà được về nhà chồng bái lạy.

Năm thứ 14 (1809), tháng giêng, bà được ban thưởng dây cương màu vàng.

Năm thứ 16 (1811), giờ Tuất ngày 12 tháng 3 (âm lịch), bà qua đời, thọ 31 tuổi, được an táng ở Vương Tá thôn Viên tẩm phụ cận Xương lăng, Thanh Tây lăng.

Sau khi Công chúa qua đời, theo lệ, Ngạch phò phải bàn giao tất cả của hồi môn của Công chúa lại cho Nội vụ phủ, kể cả phủ Công chúa, tư sản hay các nhân viên trong phủ. Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu lúc ấy đã lệnh Nội vụ phủ đem một Thị nữ bồi giá 25 tuổi của Công chúa ban cho Ngạch phò làm thiếp, Thanh cung đương án xưng là "Dắng".

Ngạch phò

Tác Đặc Nạp Mộc Đa Bố Tể (索特納穆多木濟, ? - 1825), Bác Nhĩ Tế Cát Đặc, là cháu nội của Khoa Nhĩ Thấm Quận vương Tề Mặc Trì Đa Nhĩ Tể (齐默持多尔济).

Năm Càn Long thứ 48 (1783), tâp tước, được phong làm Quận vương.

Năm Gia Khánh thứ 4 (1799), tháng giêng, thụ được hành tẩu tại Ngự tiền. Sau khi cưới Công chúa thì được phong làm Ngự tiền Đại thần.

Năm thứ 25 (1820), thụ Cố mệnh.

Năm Đạo Quang thứ 5 (1825), giờ Tị ngày 10 tháng 7 (âm lịch), Ngạch phò qua đời, được truy phong làm Thân vương.

Công chúa và Ngạch phò sinh thời không có con, Gia Khánh Đế tuyển chọn trong tộc Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thì chọn được Tăng Cách Lâm Thấm làm người kế tự cho hai người. Tăng Cách Lâm Thấm được thừa tập tước vị Quận vương.

Mộ địa

Trang Kính Công chúa và em gái là Cố Luân Trang Tĩnh Công chúa đều được an táng ở Vương Tá thôn Viên tẩm (王佐村园寝). Theo quy chế triều Thanh, sau khi Công chúa xuất giá, không thể táng nhập Hoàng lăng, cũng không được an táng vào mộ phần của nhà chồng mà phải xây dựng mộ phần riêng. Ngoại thành Bắc Kinh có rất nhiều phần mộ của Công chúa, còn có địa phương gọi là "Công chúa phần".

Vì Trang Kính Công chúa và Trang Tĩnh Công chúa mất cùng năm, chỉ cách nhau 2 tháng, vì vậy liền an táng chung một nơi.

Viên tẩm của Công chúa có các tường vây, Nghi môn, Hưởng điện, vây quanh bốn phía là rừng cây rậm rạp cổ tùng, cổ bách, quốc hòe, ngân hạnh,... Bên trong địa cung đều xây dựng bởi gạch đá, cực kì kiên cố. Hai mộ phần của hai Công chúa đều là hợp táng hai vợ chồng, có vật bồi táng theo như binh khí, đao Mông Cổ, châu báu, lăng la tơ lụa các loại.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hòa Thạc Trang Kính Công chúa** (Giản thể: 和硕庄敬公主, Phồn thể: 和碩莊敬公主, 30 tháng 1 năm 1782 - 4 tháng 4 năm 1811), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba của Gia Khánh
**Hòa Thạc Thục Thận Công chúa** (chữ Hán: 和硕淑慎公主, 1708 - 1784), con gái nuôi của Ung Chính Đế, Công chúa đầu tiên của nhà Thanh kết hôn với quý tộc Mông Cổ nhưng vẫn
**Hòa Thạc Đôn Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕敦恪公主, 3 tháng 2 năm 1691 - 2 tháng 1 năm 1709), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 15, cũng là Hoàng nữ nhỏ nhất
**Hòa Thạc Đoan Tĩnh Công chúa** (chữ Hán: 和硕端静公主, 9 tháng 6 năm 1674 - 1710), công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ năm của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là Tam Công chúa.
**Cố Luân Trang Tĩnh Công chúa** (Giản thể:固伦庄静公主, Phồn thể: 固伦莊静公主, 7 tháng 9 năm 1784 - 7 tháng 5 năm 1811), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ tư của Gia Khánh Đế
thumb|[[Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa|Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là phong hào chính thức của các thứ hoàng nữ nhà Thanh, trong tiếng Mãn, "hòa thạc"
**Cố Luân Hòa Kính Công chúa** (chữ Hán: 固倫和敬公主; 28 tháng 6, năm 1731 - 15 tháng 8, năm 1792), là Hoàng nữ thứ 3 nhưng là lớn nhất trong những người con gái thành
**Cố Luân Ôn Trang Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫溫莊長公主; 1625 - 1663), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ hai của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Tiểu sử Cố Luân Ôn
**Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa** (, ; 4 tháng 7 năm 1679 - 4 tháng 4 năm 1735), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ sáu của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là
**Cố Luân Ngao Hán Công chúa** (chữ Hán: 固倫敖漢公主; 1621 – 1654), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng trưởng nữ của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Ngao Hán Công
thumb|[[Thọ An Cố Luân Công chúa|Cố Luân Thọ An Công chúa và Cố Luân Thọ Ân Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là một phong hào của con gái hoàng đế nhà
**Cố Luân Vinh Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦荣宪公主, 20 tháng 6 năm 1673 - 29 tháng 5 năm 1728), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 3 nhưng lại là người lớn nhất
**Cố Luân Ôn Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦温宪公主, 1683 - 1702), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ chín của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Ngũ Công chúa.
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Cố Luân Hoà Hiếu công chúa** (chữ Hán: 固倫和孝公主; 2 tháng 2 năm 1775 - 13 tháng 10 năm 1823), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 10 và nhỏ nhất của Thanh Cao
**Hoà Thạc Hoà Uyển Công chúa** (chữ Hán: 和硕和婉公主; 1734 - 1760), là dưỡng nữ của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Cuộc đời **Hòa Thạc Hòa Uyển Công chúa** sinh vào giờ Thân,
**Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端靖長公主; 1628 - 1686) hay **Cố Luân Đoan Tĩnh Trưởng Công chúa** (固倫端靖長公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba Thanh Thái Tông Hoàng
nhỏ|[[Đền thờ Công chúa Phất Kim ở Hoa Lư]] **Công chúa nhà Đinh** gồm có các con gái của Vua Đinh Tiên Hoàng được ghi chép trong chính sử và dã sử. Nếu như sử
**Hòa Thạc Cung Khác Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 和硕恭悫长公主, 1653 - 1685) là một Công chúa của nhà Thanh, Hoàng nữ thứ hai cũng là người con gái duy nhất sống đến tuổi trưởng
**Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫淑慧長公主, 1632 - 1700), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ năm của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực ## Cuộc sống Theo ghi chép
**Hòa Dụ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 和裕皇贵妃; 9 tháng 1, năm 1761 - 27 tháng 4, năm 1834), Lưu Giai thị, xuất thân Bao y, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia
**_Hoàn Châu cách cách_** (tiếng Trung: 还珠格格, tiếng Anh: _My Fair Princess_) là loạt phim truyền hình Trung Quốc gồm 3 phần (1998, 1999, 2003) do Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc cùng Đài
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Tăng Cách Lâm Thấm** (chữ Hán: 僧格林沁, ,; 24 tháng 7 năm 1811 - 18 tháng 5 năm 1865), quý tộc Mông Cổ, người Khoa Nhĩ Thấm Tả Dực Hậu kỳ , thị tộc Bác
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Càn Long Đại tạng kinh**, còn được gọi là **Càn Long tạng**, **Long tạng**, **Thanh tạng**, là phiên bản Đại tạng kinh chính thức của nhà Thanh. Đây là một trong hai phiên bản Đại
**Dịch Võng** (chữ Hán: 奕網; 19 tháng 1 năm 1817 – 5 tháng 10 năm 1893), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Toàn Linh** (; 15 tháng 12 năm 1817 – 9 tháng 5 năm 1850) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Thanh vương** **Trịnh Tráng** (chữ Hán: 鄭梉, 6 tháng 8 năm 1577 – 28 tháng 5 năm 1657), thụy hiệu **Văn Tổ Nghị vương** (文祖誼王), là chúa Trịnh thứ 2 thời Lê Trung hưng chính
**Trường Cao đẳng Công Thương Miền Trung** là trường công lập (tên tiếng Anh: MIENTRUNG INDUSTRY AND TRADE COLLEGE - Viết tắt MITC) tại Tuy Hòa. ## Nhân sự Tính đến năm 2018, đội ngũ
**Thanh Thánh Tổ** (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 165420 tháng 12 năm 1722), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và cũng
**Thư Nhĩ Cáp Tề** (1564 - 1611) là con trai thứ ba của Thanh Hiển Tổ Tháp Khắc Thế và là em trai cùng cha mẹ với Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích. ##
**Thạc Tắc** (, chữ Hán: 碩塞, bính âm: Shuòsè; 17 tháng 1 năm 1629 – 12 tháng 1 năm 1655) là hoàng tử thứ năm của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
Hai em gái của [[Phổ Nghi: Nhị Cách cách và Tam Cách cách.]] **Cách cách** (; là một tước hiệu hay cách gọi của nữ giới quý tộc thời nhà Thanh. ## Khái quát Dưới
**Pháp Luân Công** hay **Pháp Luân Đại Pháp** là một phong trào tôn giáo mới. Pháp Luân Công được Lý Hồng Chí sáng lập ở Trung Quốc vào đầu những năm 1990. Pháp Luân Công
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Chùa Sóc Lớn** tên tiếng Pali là Rajamahajetavanaram (Khmer: រាជមហាជេតវនារាម) nghĩa là chùa do Trưởng giả Cấp Cô Độc cùng Thái tử Kỳ Đà trong thành Ba La Nại (thuộc Ấn Độ xưa) xây dựng
**Chùa Thầy** (chữ nôm:㕑偨) là một nhóm những ngôi chùa ở chân núi Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây cũ, nay là xã Quốc Oai, Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội khoảng
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
**Chùa Tịnh Quang** là một ngôi chùa nằm trên một vùng núi phía tây – nam làng Ái Tử, thuộc huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị). Đây là ngôi tổ đình duy nhất của tỉnh
**Bảo tàng văn hoá các dân tộc Việt Nam** là một thiết chế văn hoá được xây dựng từ năm 1960, nằm giữa trung tâm thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, cách thủ đô
**Thanh Thế Tông** (chữ Hán: 清世宗, 13 tháng 12 năm 1678 – 8 tháng 10 năm 1735), pháp hiệu **Phá Trần Cư Sĩ**, **Viên Minh Cư Sĩ**, Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế**
**_Kinh Thi_** () là một bộ tổng tập thơ ca vô danh của Trung Quốc, một trong năm bộ sách kinh điển của Nho giáo. Các bài thơ trong _Kinh Thi_ được sáng tác trong
**Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An** được thành lập tại Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 4/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ. ## Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học
thumb|[[Từ Hi Thái hậu - một ví dụ điển hình của người họ Na Lạp thị triều Thanh.]] **Na Lạp thị** (chữ Hán: 那拉氏; ), hoặc **Ná Lạp thị**, **Nạp Lạt thị** (納喇氏) và **Nạp