Hoà Thạc Hoà Khác Công chúa (chữ Hán: 和硕和恪公主; 17 tháng 8 năm 1758 – 14 tháng 12 năm 1780), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 9 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế trong lịch sử Trung Quốc.
Tiểu sử
Hòa Khác Công chúa sinh ngày 14 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 23, mẹ là Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu Ngụy Giai thị, khi ấy còn đang là Lệnh phi trong hậu cung của Càn Long Đế. Công chúa là em gái cùng mẹ với Cố Luân Hòa Tĩnh Công chúa và là chị gái của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
Năm Càn Long thứ 36 (1771), tháng 12, định ra huy hiệu [Hòa Thạc Công chúa; 和硕公主] - tước hiệu dành cho con gái của phi tần theo điển chế nhà Thanh. Sang sau (1772), tháng 8, chính thức làm lễ hạ giá lấy Trát Lan Thái (札蘭泰), là con trai của Nhất đẳng Vũ nghị Mưu Dũng công Triệu Huệ. Hôm đính hôn, Càn Long Đế và Hoàng thái hậu đang nghỉ ngơi ở Nhiệt Hà, nên ra lệnh hủy bỏ tiệc mừng đáng lẽ ra tổ chức ở Bảo Hòa điện, tiệc do đó dời từ Từ Ninh cung sang Vĩnh Thọ cung. Do không có Đế - Hậu, số bình rượu của công chúa chỉ có 6 bình. Trong khi đó, vào năm Càn Long thứ 35 (1770), Càn Long Đế ra chỉ dụ:"Quận chúa kết hôn dùng rượu 50 bình, huyện chúa 40 bình, Quận quân 30 bình, huyện quân 20 bình, Hương quân 16 bình".
Khi chuẩn bị hôn sự cho công chúa, Nội vụ phủ có kiến nghị dùng số lượng lớn là vàng làm của hồi môn, nhưng Càn Long Đế quyết định dùng bạc làm phần lớn số món yêu cầu. Ngoài ra, danh hiệu [Hòa Khác công chúa] của Cửu công chúa không rõ được ban định khi nào, nhưng cứ theo sách Thanh thực lục ghi nhận, vào lúc Cửu công chúa đính hôn, bà chỉ được ghi là [Hòa Thạc Công chúa] hoặc [Cửu công chúa] mà thôi. Công chúa phủ có 174 gian phòng không tính khuôn viên.
Năm Càn Long thứ 45 (1780), ngày 19 tháng 11 (âm lịch), Hòa Khác công chúa qua đời, hưởng niên 22 tuổi. Năm thứ 53 (1788), ngày 17 tháng 3, Ngạch phò Trát Lan Thái qua đời. Cả hai người chỉ có duy nhất một con gái. Theo Hồ sơ y tế Thanh Đảo, có ghi lại về bệnh tình của Hòa Khác Công chúa khi mất:
- [八月二十日,张茂芝看得九公主脉息浮数,系肺胃有热,外受微凉,以致身热面赤,口干,今用清解汤调理。次年正月二十一日,蔡世俊、张茂芝看得九公主脉息微数,系风热,已服用清解汤,脉恙俱减。议用清热和胃汤调理。闰五月二十三日,蔡世俊、张茂芝看得九公主微有伤风。今议用藿香正气丸末调理。乾隆四十五年十一月十九日,陈世官、姜晟、李德宣、那永泰看得和恪和硕公主,原系肝虚肺燥、咳嗽吐红,消耗日久劳症。竭力设法用药调治不应,与本月十九日卯时薨逝。]
- Vào ngày 20 tháng 8, Cửu công chúa có một số biểu hiện lạ. Phổi và dạ dày nóng bỏng, bên ngoài lại lạnh phát run. Cơ thể công chúa nóng và đỏ, khoang miệng khô. Vào ngày 21 tháng tiếp theo, thường nhìn thấy Công chúa đau đớn và bị thương nhẹ. Vào ngày 19 tháng 11, năm Càn Long thứ 45, họ chứng kiến Cửu công chúa cố gắng sử dụng thuốc để tránh khỏi cái chết.
Năm Càn Long thứ 46 (1781), Trưởng nữ của Hòa Thạc Hòa Khác công chúa được đưa đến Dực Khôn cung nuôi dưỡng, ban thưởng vật phẩm. Năm sau, Trưởng nữ được Càn Long Đế chỉ định đính hôn với Lâm Thấm Đa Nhĩ Tế (琳沁多尔济), con trai của Trác Lý Khắc Đồ Thân vương Cung Cách Lạt Bố Thản (恭格喇布坦) thuộc bộ tộc Khoa Nhĩ Thấm Mông Cổ.
Tương quan
Luật pháp nhà Thanh đã quy định, cho con gái của Hoàng đế là Công chúa, phân ra làm hai loại tước hiệu là [Cố Luân công chúa; 固倫公主] và [Hoà Thạc công chúa; 和碩公主], xác định các nghi thức sắc phong. Trong đó tước hiệu [Cố Luân công chúa] được ban cho công chúa do Hoàng hậu sinh ra, tức là [Đích nữ; 嫡女]; còn tước hiệu [Hoà Thạc công chúa] được ban cho công chúa do các phi tần sinh ra, tức là [Thứ nữ; 庶女].
Có thể dễ thấy tại sao Hòa Khác Công chúa lại được phong [Hòa Thạc Công chúa]. Thân mẫu của bà, Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu Ngụy Giai thị, năm đó giữ danh hiệu Hoàng quý phi, theo luật thì con gái của Hoàng quý phi vẫn ở danh hiệu Hòa Thạc, chỉ trừ một vài trường hợp có sự thiên vị, như người chị gái ruột của Hòa Khác Công chúa, Cố Luân Hòa Tĩnh Công chúa, hoặc như Cố Luân Hòa Hiếu Công chúa, thân mẫu là Đôn phi Uông thị.
Thế nhưng, khi Gia Khánh Đế được lập làm Hoàng thái tử năm Càn Long thứ 60 (1795), Hoàng quý phi Ngụy thị cũng được truy phong làm [Hiếu Nghi Hoàng hậu] và ngay cả khi Càn Long Đế tuyên chiếu thiện nhượng cho Hoàng thái tử nối ngôi, thì Hòa Khác Công chúa vẫn ở phong hiệu Hòa Thạc. Điều này tương đối gây tranh cãi do Ung Chính Đế khi vừa lên ngôi đã truy phong em gái ruột của mình làm Cố Luân Ôn Hiến Công chúa.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phúc Long An** (; 1746 – 24 tháng 3 năm 1784), họ Phú Sát, tự **San Lâm** (珊林), người Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một quan viên đồng thời là ngoại thích dưới triều
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Ngụy** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 魏, Bính âm: Wei), và Triều Tiên (Hangul: 위, Romaja quốc ngữ:
**Khánh Cung Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慶恭皇貴妃; 12 tháng 8 năm 1724 - 21 tháng 8 năm 1774), Lục thị (陆氏), người Hán, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Lý Vinh Bảo** (chữ Hán: 李荣保, ; 1674 - 1723) là một đại thần nhà Thanh dưới thời Khang Hi và Ung Chính trong lịch sử Trung Quốc. Ông là phụ thân của Hiếu Hiền
**Dực Khôn cung** (chữ Hán: 翊坤宮) là một trong sáu cung điện thuộc Tây lục cung, nằm trong khuôn viên hậu cung tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. "Dực Khôn" có ý nghĩa "Dực Đới
thumb|Ảnh chụp "Vĩnh Thọ môn". **Vĩnh Thọ cung** (chữ Hán: 永壽宮), là một cung điện thuộc Tây lục cung tại Tử Cấm Thành, Bắc Kinh. "Vĩnh Thọ" có ý nghĩa là "Vĩnh Viễn Trường Thọ"
**Phó Hằng** (chữ Hán: 傅恒; , ; 1720 - 1770), còn gọi **Phú Hằng** (富恒), biểu tự **Xuân Hòa** (春和), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Phú Sát thị, là một quan viên, chính trị gia,
thumb|[[Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa|Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là phong hào chính thức của các thứ hoàng nữ nhà Thanh, trong tiếng Mãn, "hòa thạc"
**Hòa Thạc Ôn Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕温恪公主, 1687 - 1709), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 13 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Bát Công chúa. ## Cuộc sống
**Hòa Thạc Khác Thuần Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 和碩恪純長公主; 1641 - 1704), cũng gọi **Kim Phúc công chúa** (金福公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 14 của Thanh Thái Tông Hoàng Thái
**Hoà Thạc Hoà Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕和恪公主; 17 tháng 8 năm 1758 – 14 tháng 12 năm 1780), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 9 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Hòa Thạc Khác Tĩnh Công chúa** (chữ Hán: 和硕悫靖公主, 1689 - 1736), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ 14 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Cửu công chúa. ## Cuộc sống Hòa
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa** (, ; 4 tháng 7 năm 1679 - 4 tháng 4 năm 1735), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ sáu của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Hòa Thạc Đôn Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕敦恪公主, 3 tháng 2 năm 1691 - 2 tháng 1 năm 1709), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 15, cũng là Hoàng nữ nhỏ nhất
**Cố Luân Ngao Hán Công chúa** (chữ Hán: 固倫敖漢公主; 1621 – 1654), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng trưởng nữ của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Ngao Hán Công
**Hòa Thạc Đoan Tĩnh Công chúa** (chữ Hán: 和硕端静公主, 9 tháng 6 năm 1674 - 1710), công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ năm của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là Tam Công chúa.
**Hòa Thạc Cung Khác Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 和硕恭悫长公主, 1653 - 1685) là một Công chúa của nhà Thanh, Hoàng nữ thứ hai cũng là người con gái duy nhất sống đến tuổi trưởng
thumb|[[Thọ An Cố Luân Công chúa|Cố Luân Thọ An Công chúa và Cố Luân Thọ Ân Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là một phong hào của con gái hoàng đế nhà
**Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端靖長公主; 1628 - 1686) hay **Cố Luân Đoan Tĩnh Trưởng Công chúa** (固倫端靖長公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba Thanh Thái Tông Hoàng
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa** (chữ Hán: 和硕寿臧公主; 19 tháng 10, 1829 - 9 tháng 7, 1856), còn được gọi là **Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa** (寿臧和硕公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng
**Hòa Thạc Thục Thận Công chúa** (chữ Hán: 和硕淑慎公主, 1708 - 1784), con gái nuôi của Ung Chính Đế, Công chúa đầu tiên của nhà Thanh kết hôn với quý tộc Mông Cổ nhưng vẫn
**Cố Luân Vinh Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦荣宪公主, 20 tháng 6 năm 1673 - 29 tháng 5 năm 1728), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 3 nhưng lại là người lớn nhất
**Cố Luân Hòa Kính Công chúa** (chữ Hán: 固倫和敬公主; 28 tháng 6, năm 1731 - 15 tháng 8, năm 1792), là Hoàng nữ thứ 3 nhưng là lớn nhất trong những người con gái thành
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**Hoà Thạc Hoà Uyển Công chúa** (chữ Hán: 和硕和婉公主; 1734 - 1760), là dưỡng nữ của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. ## Cuộc đời **Hòa Thạc Hòa Uyển Công chúa** sinh vào giờ Thân,
**Dận Tường** (chữ Hán: 胤祥; ; 17 tháng 11, năm 1686 - 18 tháng 6, năm 1730), Ái Tân Giác La, là vị Hoàng tử thứ 13 (tính trong số các Hoàng tử còn sống
**Kính Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敬敏皇貴妃; ? - 25 tháng 7 năm 1699), Chương Giai thị, nguyên gọi **Mẫn phi** (敏妃), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế.
**Cố Luân Hoà Hiếu công chúa** (chữ Hán: 固倫和孝公主; 2 tháng 2 năm 1775 - 13 tháng 10 năm 1823), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 10 và nhỏ nhất của Thanh Cao
**Cố Luân Ôn Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦温宪公主, 1683 - 1702), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ chín của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Ngũ Công chúa.
**Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫淑慧長公主, 1632 - 1700), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ năm của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực ## Cuộc sống Theo ghi chép
**Cố Luân Thọ An Công chúa** (chữ Hán: 固倫壽安公主; 12 tháng 5, 1826 - 23 tháng 4, 1860), thực ra phải gọi là **Thọ An Cố Luân Công chúa** (壽安固倫公主), Công chúa nhà Thanh, là
**Doãn Đường** (_,_ chữ Hán: 允禟_;_ 17 tháng 10 năm 1683 – 22 tháng 9 năm 1726), là Hoàng tử thứ 9 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh
**Tề phi Lý thị** (chữ Hán: 齊妃李氏; 1676 - 24 tháng 4, năm 1737), là một phi tần của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế. ## Tiểu sử ### Ung vương Trắc phi Tề
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Tường phi Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 祥妃鈕祜祿氏; 9 tháng 2, năm 1808 - 15 tháng 2, năm 1861), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang
**Thuần Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 純惠皇貴妃, 13 tháng 6, năm 1713 - 2 tháng 6, năm 1760), Tô Giai thị (蘇佳氏), Chính Bạch kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao
**Chùa Thầy** (chữ nôm:㕑偨) là một nhóm những ngôi chùa ở chân núi Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây cũ, nay là xã Quốc Oai, Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội khoảng
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
thumb|Vương Chiêu Quân - biểu tượng "hòa thân" trong lịch sử Đông Á. **Hòa thân** (chữ Hán: 和親), cũng gọi **Hòa phiên** (和蕃), là một chính sách chính trị của các quân vương Đông Á,
**Cố Luân Hòa Tĩnh công chúa** (chữ Hán: 固伦和静公主; 10 tháng 8 năm 1756 - 9 tháng 2 năm 1775), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 7 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Chùa Sóc Lớn** tên tiếng Pali là Rajamahajetavanaram (Khmer: រាជមហាជេតវនារាម) nghĩa là chùa do Trưởng giả Cấp Cô Độc cùng Thái tử Kỳ Đà trong thành Ba La Nại (thuộc Ấn Độ xưa) xây dựng
**Chùa Giác Ngộ** là một ngôi chùa Phật giáo tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. ## Nguồn gốc Chùa Chùa Giác Ngộ được đức Hòa thượng Thích Thiện Hòa, Phó Tăng thống Giáo
**Vĩnh Dung** (chữ Hán: 永瑢; ; 28 tháng 1, 1744 - 13 tháng 6, 1790), Ái Tân Giác La, hiệu **Tinh Trai** (惺齋), **Tây viên chủ nhân** (西園主人) hoặc **Cửu tư chủ nhân** (九思主人), là
**Cố Luân Thuần Khác Công chúa** (chữ Hán: 固伦纯悫公主, 1685 - 1710), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ 10 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Lục Công chúa. ## Cuộc sống Cố
**Công chúa Elizabeth Olowu** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1939) là một nhà điêu khắc người Nigeria và là con gái của Oba Akenzua II, người từng là lãnh đạo của người Edo ở