✨Tường phi

Tường phi

Tường phi Nữu Hỗ Lộc thị (chữ Hán: 祥妃鈕祜祿氏; 9 tháng 2, năm 1808 - 15 tháng 2, năm 1861), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế.

Thân thế

Tường phi Nữu Hỗ Lộc thị sinh vào giờ Thìn, ngày 13 tháng 1 (âm lịch) năm Gia Khánh thứ 13, xuất thân từ gia tộc đại thế gia Hoằng Nghị công phủ Nữu Hỗ Lộc của Mãn Châu Tương Hoàng kỳ. Gia tộc này là hậu duệ của Hoằng Nghị công Ngạch Diệc Đô - khai quốc công thần triều Thanh, nhà Hoằng Ngị công có 16 dòng tương ứng 16 người con trai của Ngạch Diệc Đô, tổ tiên của Tường phi xuất thân từ phòng hệ thứ 10, thủy tổ tên Ích Nhĩ Đăng (益爾登).

Ích Nhĩ Đăng từng nhậm Lĩnh thị vệ Nội đại thần (領侍衛內大臣), thừa kế "Nhị đẳng Bá" (二等伯) truyền đời, một chi đại tông tước vị. Tằng tổ phụ của Tường phi là Hằng Đức (恆德), thừa "Nhất đẳng Nam" (一等男), kiêm Tổng quản Sát Cáp Nhĩ, sinh hai con trai; con cả kế thừa tước vị, làm đến Đô thống, con thứ 2 là Tác Ninh An (索寧安), là tổ phụ của Tường phi.

Tác Ninh An tuy chỉ làm "Trung thư" (中書) trong Nội các, nhưng do dòng dõi tôn quý, cưới chái gáu của A Lỗ (阿魯) thuộc Chính Hoàng kỳ Mã Giai thị thế tộc, sinh năm con trai. Cha của Tường phi tên Cửu Phúc (久福), là con trai thứ hai của Tác Ninh An, tuy chỉ làm Lang trung (郎中), nhưng cưới cháu gái của Đôn Huệ bá Phó Lương (傅良), xuất thân từ Mãn Châu Tương Hoàng kỳ Sa Tế Phú Sát đại thế tộc. Trước mắt có thể biết, Tường phi có 5 anh em, và một chị gái, gả cho Nhàn tản Tông thất Tú Bảo (秀保), cháu trai của Thang Cổ Đại (湯古代) - con trai thứ tư của Nỗ Nhĩ Cáp Xích.

Xuất thân từ Hoằng Nghị công Nữu Hỗ Lộc thế gia, dù phòng hệ khác biệt tương quan khá lớn, nhưng với cùng một tổ tiên Ngạch Diệc Đô, Tường phi có chung một huyết thống cùng Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu - mẹ kế của Đạo Quang Đế và Hiếu Mục Thành Hoàng hậu - nguyên phối của Đạo Quang Đế. Trong hệ tộc, Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu xuất thân từ hệ thứ 6, do vậy là "Đường tỷ" (堂姐) của Tường phi; còn Hiếu Mục Thành Hoàng hậu do có bối phận lớn nhất, trở thành "Cô tổ mẫu" (姑祖母) của Tường phi.

Hậu cung

Căn cứ tư liệu có thể tham khảo, Nữu Hỗ Lộc thị là vào năm Đạo Quang thứ 2 (1822) nhập cung, là Mãn Châu Bát kỳ tuyển tú lần thứ nhất dưới triều Đạo Quang. Cùng đợt này có Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu Nữu Hỗ Lộc thị, Mục Đáp ứng ,Thường phi Hách Xá Lý thị cùng Trân tần Hách Xá Lý thị cùng được chọn. Bà được ban phong làm Tường Quý nhân (祥貴人), cư ngụ tại Dực Khôn cung. Căn cứ tài liệu Nội vụ phủ ghi lại, phong hiệu "Tường" có Mãn văn là 「Grgungga」, ý là "Cát tường", "Có phúc khí".

Năm Đạo Quang thứ 3 (1823), ngày 22 tháng 2 (âm lịch), chiếu dụ thăng làm Tần, là Tường tần (祥嬪). Ngày 25 tháng 11 (âm lịch), lấy Lễ bộ Thượng thư Mục Khắc Đăng Ngạch (穆克登額) làm Chính sứ, Nội các Học sĩ Đặc Ngăng Ngạch (特登額) làm Phó sứ, tiến hành sắc phong Tần. Năm thứ 4 (1824), tháng 8, chiếu dụ tấn phong Tường phi (祥妃). Sang năm thứ 5 (1825), ngày 13 tháng 1 (âm lịch), bà hạ sinh Hoàng nhị nữ.

Ngày 13 tháng 4 (âm lịch) năm đó, lấy Lễ bộ Thượng thư Uông Đình Trân (汪廷珍) làm Chính sứ, Lễ bộ Hữu Thị lang Lưu Bân Sĩ (劉彬士) làm Phó sứ, tiến hành làm Lễ sách phong. Sách văn viết:

Năm Đạo Quang thứ 9 (1829), ngày 19 tháng 10 (âm lịch), giờ Mẹo, Tường phi hạ sinh Hoàng ngũ nữ, tức Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa. Năm thứ 11 (1831), ngày 15 tháng 6 (âm lịch), giờ Thìn, Tường phi hạ sinh Hoàng ngũ tử Dịch Thông. Khoảng năm thứ 16 (1836), giáng vị Quý nhân.

Năm Đạo Quang thứ 30 (1850), Đạo Quang Đế băng, Hàm Phong Đế kế vị, tấn tôn bà làm Hoàng khảo Tường tần (皇考祥嫔). Năm Hàm Phong thứ 11 (1861), ngày 6 tháng 1 (âm lịch), Nữu Hỗ Lộc thị qua đời tại Tị Thử Sơn Trang ở Thừa Đức, Hà Bắc, chung niên 54 tuổi. Ngày 25 tháng 2 (âm lịch), kim quan của bà đưa đến Mộ Đông lăng (慕東陵) thuộc Thanh Tây lăng để tạm an. Ngày 20 tháng 10 (âm lịch), Đồng Trị Đế nhân lý do Tường tần sinh dục Đôn Thân vương, ra chỉ tấn phong Hoàng tổ Tường phi (皇祖祥妃).

Năm Đồng Trị thứ 2 (1863), ngày 4 tháng 9 (âm lịch), giờ Thìn, chính thức làm lễ phụng an kim quan của bà vào địa cung của Mộ Đông lăng.

Tương quan

Tường phi cùng Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu nhập cung qua Bát Kỳ tuyển tú năm Đạo Quang thứ 2 (1822), cùng phân vị Quý nhân. Hai người ở năm Đạo Quang thứ 3 (1823) đều cùng được tấn vị, nhưng trong các chỉ dụ thì Tường phi đều phải xếp sau Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu. Cùng đã sinh dục con gái, ở năm thứ 5 (1825) đồng thời tấn phong, Tường phi vẫn như cũ so với Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu kém một bậc.

Xem tiền trình có thể thấy được, bên cạnh Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu thì Tường phi cũng có thể xem là một sủng phi của Đạo Quang Đế. Tuy vậy, Tường phi xuất thân cao quý, song đối với Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu không có gia thế, bà vẫn ở vị trí thấp hơn hẳn, điều này phản ánh sự sủng ái đặc biệt mà Đạo Quang Đế dành cho Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu, tuy nhiên dù vô tình hay cố ý thì có lẽ cũng gây nên sự cạnh tranh nơi Tường phi. Thời gian đầu, Tường phi cùng Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu có chút chia sẻ ân sủng, bà đã sinh cho Đạo Quang Đế 3 người con, trai gái song toàn, cộng với chỗ dựa là gia thế và mối liên kết với Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu, vị trí trong hậu cung của Tường phi hoàn toàn vững chắc. Thế nhưng sau đó vào năm Đạo Quang thứ 16 (1836), Tường phi bị hạ xuống là Quý nhân mà không rõ lý do. Cửu Phúc, cha của Tường phi đã bị kết tội tham nhũng trước khi bà bị hạ phong xuống Quý nhân, nhưng trong tài liệu chính thức không đề cập lý do bà bị giáng vị, nên cũng không biết đây có phải là nguyên nhân hay không.

Dã sử thường thêu dệt sự cạnh tranh giữa bà và Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu, bởi vì thời gian nhập cung cũng như tiền trình của cả hai đều sát nút nhau, hơn nữa Đạo Quang Đế đối với Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu sủng ái ngút trời là điều ai cũng biết, vì vậy suy luận Tường phi có sự cạnh tranh cũng không phải là không có cơ sở. Khi Hoàng nhị nữ của Tường phi hạ sinh và chết yểu, cũng không hề có một ân sủng nào tương tự Cố Luân Đoan Thuận Công chúa của Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu. Sự "cạnh tranh" của hai bà cứ thế đi vào dã sử, đơn cử như Thanh triều dã sử đại quán (清朝野史大觀) dẫn ra giả thiết Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu từng tính toán sinh con trước Tường phi, hòng có thể đạt ngôi Hoàng hậu. Tuy vậy đây chỉ là một câu chuyện dã sử, vì triều Thanh nội cung quản lý nghiêm ngặt, chuyện đầy tính bói toán như dự trù ngày sinh hoàn toàn chỉ là những thêu dệt phục vụ cho tiểu thuyết.

Hậu duệ

  • Hoàng nhị nữ [皇二女; 13 tháng 1 năm 1825 - 14 tháng 7 năm 1825], chết yểu.
  • Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa [壽臧和碩公主; 19 tháng 10 năm 1829 - 9 tháng 7 năm 1856], con gái thứ năm của Đạo Quang Đế. Năm thứ 21 (1841), tấn phong Công chúa. Năm thứ 22 (1842), chỉ hôn cho Ân Sùng (恩崇), ngày 3 tháng 12 hạ giá. Qua đời năm 28 tuổi.
  • Hoàng ngũ tử Dịch Thông [奕誴; 23 tháng 7 năm 1831 - 18 tháng 2 năm 1889], con trai thứ năm của Đạo Quang Đế. Đem làm con thừa tự của Đôn Khác Thân vương Miên Khải. Thụy hiệu Đôn Cần Thân vương (惇勤亲王).

Trong văn hóa đại chúng

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tường phi Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 祥妃鈕祜祿氏; 9 tháng 2, năm 1808 - 15 tháng 2, năm 1861), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang
phải|nhỏ|200x200px|Trong hiện tượng phi, một chuỗi các hình ảnh khiến chúng ta cảm nhận nó thành chuyển động **Hiện tượng phi** là ảo giác của việc nhận thức một loạt các hình ảnh tĩnh  nối tiếp với
**Phí Đức Tuấn** là Phó giáo sư ngành khoa học an ninh, Tiến sĩ, Nhà giáo ưu tú, Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Nguyên Phó Giám đốc Học viện An ninh nhân
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
nhỏ|phải|Một người béo phì **Béo phì** là một tình trạng bệnh lý, đôi khi được xem là một căn bệnh, trong đó mô mỡ trong cơ thể đã tích tụ đến mức có thể gây
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Nam Phi** (), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Phi** (Republic of South Africa) là một quốc gia nằm ở mũi phía nam châu Phi, giáp Namibia, Botswana, Zimbabwe, Mozambique, Eswatini, và bao quanh toàn
**Hàn Phi** (chữ Hán: 韓非M; 280 TCN 233 TCN) là học giả nổi tiếng Trung Quốc cuối thời Chiến Quốc theo trường phái Pháp gia, tác giả sách _Hàn Phi tử_. ## Tiểu sử Hàn
**Phi hư cấu, phi viễn tưởng** hay **phi giả tưởng** (tiếng Anh: **_Non-fiction_** hoặc **_Nonfiction_**) là những nội dung (content) có thật, thể hiện các sự kiện, sự vật,... trong thực tế. Người tạo ra
**Khác Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恪順皇貴妃; 27 tháng 2, năm 1876 - 15 tháng 8, năm 1900), được biết đến với tên gọi **Trân phi** (珍妃), là một phi tần rất được sủng
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
phải|Hình ảnh của châu Phi chụp từ vệ tinh **Châu Phi** hay **Phi châu** (_l'Afrique_, _Africa_) là châu lục đứng thứ hai trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ ba về diện
**Phí** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á Họ này có mặt ở Việt Nam và Trung Quốc (chữ Hán: 費, Bính âm: Fei). ## Họ Phí tại Việt Nam Dòng
**Mặt trận Bắc Phi** hay **chiến trường Bắc Phi** là một trong những mặt trận chính của chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra tại vùng sa mạc Bắc Phi từ ngày 10 tháng
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế** (chữ Anh: _Non-tariff barriers to trade_, viết tắt: **NTBs**), hoặc gọi **Biện pháp phi thuế quan** (**NTMs**), là những trở ngại trong hoạt động thương
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
**Kế toán chi phí** là quá trình ghi lại, phân loại, phân tích, tóm tắt và phân bổ chi phí liên quan đến một quy trình, sau đó phát triển các khóa hành động khác
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
Đây là **danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định (UFO) đáng chú ý ở Vương quốc Liên hiệp Anh**. Nhiều vụ chứng kiến hơn đã
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Người Mỹ gốc Phi** (Anh: _African Americans)_ hay **Người Mỹ da đen** (Black Americans)là thành phần chủng tộc sinh sống ở Hoa Kỳ có tổ tiên từng là thổ dân ở châu Phi nam Sahara,
**Phí Y** (費偉) hoặc **Phí Huy** (費褘) (? - 16 tháng 2, 253), tự là **Văn Sĩ** (文偉), là đại thần của nước Thục Hán trong thời kỳ Tam Quốc. Ông làm nhiếp chính cho
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Đại bàng rừng châu Phi**, tên khoa học **_Stephanoaetus coronatus_**, là một loài chim săn mồi lớn trong họ Accipitridae, sống ở vùng hạ Sahara châu Phi. Môi trường sống ưa thích của nó là
**Mai phi** (chữ Hán: 梅妃), hay **Giang Mai phi** (江梅妃), là một phi tần của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ. Tương truyền bà sở hữu thân hình mảnh khảnh, yêu thích hoa mai nên
**Phân tích chi phí - lợi ích** (CBA, viết tắt của **Cost-Benefit Analysis**), đôi khi được gọi là **Phân tích lợi ích - chi phí** (BCA), là một quá trình có hệ thống để tính
**Ước tính chi phí** là xấp xỉ chi phí của một chương trình, dự án hoặc hoạt động. Dự toán chi phí là sản phẩm của quá trình ước tính chi phí. Ước tính chi
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Colonial_Africa_1913_map.svg|nhỏ|300x300px|Bản đồ các thuộc địa châu Phi của các đế quốc châu Âu vào năm 1913 (Bỉ (vàng), Anh (hồng da cam), Pháp (xanh lam), Đức (ngọc lam), Ý (xanh lục), Bồ Đào Nha (tím)
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (gọi tắt: **Thủ tướng Anh**) là người đứng đầu chính phủ của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Thủ tướng lãnh đạo Nội
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Nghi phi Quách Lạc La thị** (chữ Hán: 宜妃郭络罗氏, ? - 1733), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế. Bà là
thumb|Thứ phi Cung tần thời [[nhà Minh.]] **Thứ phi** là phiên âm Hán Việt của hai danh xưng chữ Hán khác biệt chỉ đến bộ phận thiếp hoặc phi tần của tầng lớp vua chúa
phải|nhỏ|200x200px| Các quốc gia châu Phi tiền thuộc địa từ các khoảng thời gian khác nhau phải|nhỏ|267x267px| Obelisk tại [[Đền Luxor|đền thờ Luxor, Ai Cập. khoảng 1200 TCN ]] phải|nhỏ|276x276px| Hiệp sĩ Baguirmi trong bộ
**Dung phi Hòa Trác thị** (chữ Hán: 容妃和卓氏; 11 tháng 10, năm 1734 - 24 tháng 5, năm 1788), hoặc **Hoắc Trác thị** (霍卓氏), người Duy Ngô Nhĩ, nổi tiếng là phi tần người Hồi
**Phí Mục** (chữ Hán: 費穆, 477 – 529), tự Lãng Hưng, người quận Đại , tướng lãnh cuối đời nhà Bắc Ngụy. Ông có công tham gia trấn áp các lực lượng nổi dậy cuối
**Kính Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敬敏皇貴妃; ? - 25 tháng 7 năm 1699), Chương Giai thị, nguyên gọi **Mẫn phi** (敏妃), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế.
**Hiến Triết Hoàng quý phi** (chữ Hán: 獻哲皇貴妃; 2 tháng 7, năm 1856 - 5 tháng 2, năm 1932), Hách Xá Lý thị, cũng được gọi rằng **Kính Ý Thái phi** (敬懿太妃), là một trong
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
**Chi phí gián tiếp** là chi phí không liên quan trực tiếp đến một đối tượng chi phí (chẳng hạn như một dự án, cơ sở, chức năng hoặc sản phẩm cụ thể). Chi phí
Trong kinh tế học và các ngành liên quan, **chi phí giao dịch** là chi phí dùng để thực hiện bất kỳ giao dịch kinh tế nào khi tham gia vào thị trường. Oliver E.
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg/170px-112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg|nhỏ|_[[Innocent Victims|Tượng Những Nạn nhân Vô tội_, một trong hai đài tưởng niệm trước đây được trưng bày ở Harrods]] Sau năm 1998, người ta cho rằng cái chết của Diana, Vương phi xứ Wales
**_Về việc loại bỏ chủ nghĩa giáo điều, chủ nghĩa hình thức và thiết lập chủ thể trong công tác tư tưởng_**, còn được gọi là **_Bài diễn văn Juche_**, là một bài diễn văn
**Trâu rừng châu Phi** (tên tiếng Anh: **African buffalo** hoặc **Cape buffalo** (trâu Cape), danh pháp hai phần: _Syncerus caffer_) là một loài lớn thuộc họ Trâu bò ở châu Phi. Loài trâu này không