Cố Luân Thọ Ân Công chúa (chữ Hán: 固伦寿恩公主, 19 tháng 8, năm 1831 - 15 tháng 5, năm 1859), chính xác là Thọ Ân Cố Luân Công chúa (寿恩固伦公主), là Hoàng nữ thứ 6 của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế.
Cuộc đời
Cố Luân Thọ Ân Công chúa không rõ tên thật, được sinh vào ngày 12 tháng 7 (âm lịch) năm Đạo Quang thứ 11 (1831), mẹ của bà là Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, lúc này đang là Tĩnh phi.
Năm Đạo Quang thứ 24 (1844), Đạo Quang Đế ra quy định rằng về sau khi xưng hô Công chúa, phong hiệu viết ở đằng trước, mà "Cố Luân" cùng "Hòa Thạc" đều viết ở sau và chỉ ngay trước hai chữ Công chúa, tức [Mỗ mỗ Cố Luân Công chúa; 某某固伦公主] và [Mỗ mỗ Hòa Thạc Công chúa; 某某和硕公主].
Năm Đạo Quang thứ 25 (1845), Hoàng lục nữ được chỉ định hạ giá lấy Cảnh Thọ. Ngạch phò xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, thuộc gia tộc Sa Tế Phú Sát thị danh giá, là hậu duệ của Nhất đẳng công Phó Văn (傅文), con trai thứ 4 của Sát Cáp Nhĩ Tổng quản Lý Vinh Bảo, tức là anh em với Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu của Càn Long Đế.
Hoàng lục nữ được Đạo Quang Đế gia ân, ban hiệu Thọ Ân, sách hiệu làm làm Cố Luân Công chúa (固伦公主) là con gái Hoàng hậu mà không phải Hòa Thạc Công chúa (和硕公主) vốn là con gái của phi tần. Do quy định mới về phong hiệu vào năm Đạo Quang thứ 24, Thọ Ân được gọi là [Thọ Ân Cố Luân Công chúa]. Tài sản của Thọ Ân Công chúa nếu trừ bỏ phủ đệ và 12000 lượng bạc là của hồi môn, còn có 1 hiệu cầm đồ, địa tô mỗi năm 1200 lượng bạc. Ngoài ra mỗi năm còn có ân thưởng 1000 lượng bạc, sau được tăng lên 1500 lượng bạc.
Năm Hàm Phong thứ 9 (1859), Thọ Ân Công chúa qua đời, hưởng dương 28 tuổi. Cố Luân Ngạch phò Cảnh Thọ có thể tiếp tục sử dụng phủ đệ của Công chúa để sinh sống.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cố Luân Thọ Ân Công chúa** (chữ Hán: 固伦寿恩公主, 19 tháng 8, năm 1831 - 15 tháng 5, năm 1859), chính xác là **Thọ Ân Cố Luân Công chúa** (寿恩固伦公主), là Hoàng nữ thứ 6
**Cố Luân Thọ An Công chúa** (chữ Hán: 固倫壽安公主; 12 tháng 5, 1826 - 23 tháng 4, 1860), thực ra phải gọi là **Thọ An Cố Luân Công chúa** (壽安固倫公主), Công chúa nhà Thanh, là
thumb|[[Thọ An Cố Luân Công chúa|Cố Luân Thọ An Công chúa và Cố Luân Thọ Ân Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là một phong hào của con gái hoàng đế nhà
**Cố Luân Vinh An Công chúa** (固伦荣安公主; 20 tháng 6, năm 1855 - 5 tháng 2, năm 1875), là một công chúa nhà Thanh. Bà là Hoàng trưởng nữ và cũng là Hoàng nữ duy
**Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa** (chữ Hán: 和硕寿臧公主; 19 tháng 10, 1829 - 9 tháng 7, 1856), còn được gọi là **Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa** (寿臧和硕公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng
**Cố Luân Hòa Kính Công chúa** (chữ Hán: 固倫和敬公主; 28 tháng 6, năm 1731 - 15 tháng 8, năm 1792), là Hoàng nữ thứ 3 nhưng là lớn nhất trong những người con gái thành
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Cố Luân Hoà Hiếu công chúa** (chữ Hán: 固倫和孝公主; 2 tháng 2 năm 1775 - 13 tháng 10 năm 1823), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 10 và nhỏ nhất của Thanh Cao
**Cố Luân Vĩnh An Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫永安長公主, 1634 - 1692), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 8 Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Tiểu sử Cố Luân Đoan Trinh
**Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端靖長公主; 1628 - 1686) hay **Cố Luân Đoan Tĩnh Trưởng Công chúa** (固倫端靖長公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba Thanh Thái Tông Hoàng
thumb|[[Thọ Tang Hòa Thạc Công chúa|Hòa Thạc Thọ Tang Công chúa - con gái của Đạo Quang Đế.]] là phong hào chính thức của các thứ hoàng nữ nhà Thanh, trong tiếng Mãn, "hòa thạc"
**Cố Luân Hòa Tĩnh công chúa** (chữ Hán: 固伦和静公主; 10 tháng 8 năm 1756 - 9 tháng 2 năm 1775), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 7 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa** (, ; 4 tháng 7 năm 1679 - 4 tháng 4 năm 1735), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ sáu của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là
Phong trào luyện tập **Pháp Luân Công** ở Việt Nam xuất hiện khoảng 7 hay 8 năm sau khi phong trào này xuất hiện lần đầu tiên tại Trung Quốc vào năm 1992. Đến năm
**Văn Thành công chúa** (chữ Hán: 文成公主, 628-680 ), được người Tạng biết tới như là **Gyamoza** (chữ Tạng: ), Hán ngữ là **Hán Nữ thị** (漢女氏) hoặc **Giáp Mộc Tát Hán công chúa** (甲木薩漢公主;
**Hòa Thạc Ôn Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕温恪公主, 1687 - 1709), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 13 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Bát Công chúa. ## Cuộc sống
**Bình Dương công chúa** (Giản thể: 平阳公主; phồn thể: 平陽公主), còn gọi **Dương Tín công chúa** (陽信公主), là một Công chúa nhà Hán. Bà là con gái của Hán Cảnh Đế Lưu Khải và chị
**Pháp Luân Công** hay **Pháp Luân Đại Pháp** là một phong trào tôn giáo mới. Pháp Luân Công được Lý Hồng Chí sáng lập ở Trung Quốc vào đầu những năm 1990. Pháp Luân Công
nhỏ|Những hình ảnh liên quan đến cuộc trấn áp Pháp Luân Công **Cuộc đàn áp Pháp Luân Công** đề cập đến chiến dịch được khởi xướng bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với các
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
**Cố Luân Vinh Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦荣宪公主, 20 tháng 6 năm 1673 - 29 tháng 5 năm 1728), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 3 nhưng lại là người lớn nhất
**Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa** (chữ Hán: 固倫端敏公主; 1653 - 1729), Ái Tân Giác La, Công chúa nhà Thanh, con gái nuôi của Thuận Trị Đế. ## Cuộc đời Cố Luân Đoan Mẫn Công
**Cố Luân Thục Tuệ Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫淑慧長公主, 1632 - 1700), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ năm của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực ## Cuộc sống Theo ghi chép
**Cố Luân Trang Tĩnh Công chúa** (Giản thể:固伦庄静公主, Phồn thể: 固伦莊静公主, 7 tháng 9 năm 1784 - 7 tháng 5 năm 1811), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ tư của Gia Khánh Đế
**Hòa Thạc Thục Thận Công chúa** (chữ Hán: 和硕淑慎公主, 1708 - 1784), con gái nuôi của Ung Chính Đế, Công chúa đầu tiên của nhà Thanh kết hôn với quý tộc Mông Cổ nhưng vẫn
**Cố Luân Thuần Hi Công chúa** (, 28 tháng 10 năm 1671 – 7 tháng 12 năm 1741) vốn là một tông nữ của nhà Thanh, về sau trở thành con gái nuôi của Khang
**Cố mệnh Bát đại thần** (chữ Hán: 顧命八大臣) là tám đại thần được Hoàng đế Thanh Văn Tông Hàm Phong chỉ định trước khi băng hà vào tháng 7 năm Tân Dậu (tháng 8 năm
**Công chúa tóc xù** (tên gốc tiếng Anh: **_Brave_**) (còn có tên gọi khác là **Nàng công chúa can đảm**) là phim hoạt hình máy tính thể loại tưởng tượng của Mỹ phát hành năm
**Hòa Thạc Trang Kính Công chúa** (Giản thể: 和硕庄敬公主, Phồn thể: 和碩莊敬公主, 30 tháng 1 năm 1782 - 4 tháng 4 năm 1811), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba của Gia Khánh
**Hòa Thạc Khác Tĩnh Công chúa** (chữ Hán: 和硕悫靖公主, 1689 - 1736), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ 14 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Cửu công chúa. ## Cuộc sống Hòa
**Vụ sai phạm tại Công ty cổ phần Công nghệ Việt Á**, hay còn gọi ngắn gọn là **vụ Việt Á** hoặc **đại án Việt Á,** là một vụ án hình sự điển hình về
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Cảnh Thọ** (chữ Hán: 景寿; 1829 - 1889), Phú Sát thị, là một quan viên của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, đồng thời là 1 trong 8 vị Cố mệnh Bát đại thần
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Quyết định luận công nghệ** là một lý thuyết giản hóa luận mà giả định rằng công nghệ của xã hội thúc đẩy sự phát triển cấu trúc xã hội và các giá trị văn
nhỏ **Quảng Cung Công chúa** hay **Mẫu Địa**, **Địa Mẫu**, là vị nữ thần hay Mẫu Thần cai quản âm phủ, địa ngục, nguồn gốc cho mọi sự sống và là một vị thần cai
nhỏ|Cổng chính nhỏ|Tẩm điện **Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa phủ** () hay ban đầu được gọi là Hòa Thạc Khác Tĩnh Công chúa phủ () là một quần thể tứ hợp viện thời nhà
**Công chúa Ori** (; Hán Việt: Điềm tâm cách cách) là một bộ phim hoạt hình Trung Quốc do Hãng phim hoạt hình khối Thị Phương ở Thâm Quyến sản xuất và giám sát bởi
Dưới đây là danh sách và thông tin về các nhân vật trong sê-ri Công chúa sinh đôi. ## Vương quốc Mặt trời (Sunny Kingdom) ### Fine (ファィン; _Fain_) Lồng tiếng bởi: Megumi Kojima Fine
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Nhân Thọ Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 仁壽皇太后; ; 28 tháng 4 năm 1660 - 25 tháng 6 năm 1723) hay còn gọi là **Hiếu Cung Nhân hoàng hậu** (孝恭仁皇后), là phi tần của Thanh
**Đoan Trang Cố Luân Công chúa** (chữ Hán: 端莊固倫公主, 1578 - 1652) hay còn gọi là **Đông Quả Cách cách** (chữ Hán: 东果格格, , phiên âm: Donggo), Ái Tân Giác La, là một công chúa
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
Sủi khớp thọ an- 20 viên sủi cải thiện đau nhức xương khớp, giảm thoái hóa khớp, thoát vị đĩa đệm, thoái hoá cột sốngCông dụng:Hỗ trợ bổ sung dưỡng chất cho khớp, hỗ trợ
Sủi khớp thọ an- 20 viên sủi cải thiện đau nhức xương khớp, giảm thoái hóa khớp, thoát vị đĩa đệm, thoái hoá cột sốngCông dụng:Hỗ trợ bổ sung dưỡng chất cho khớp, hỗ trợ
**Chùa Thánh Duyên** (chữ Hán: 聖緣寺) là một công trình kiến trúc phật giáo có nguồn gốc từ thế kỷ thứ 17 và do vua Minh Mạng trùng tu và xây lại vào các năm
**Thỏ Lilac** (hoa tử đinh hương) là một giống thỏ có nguồn gốc từ Anh. Được phát triển ở Anh trong những năm đầu thế kỷ 20, sau đó là sự phổ biến của giống
**Đồ Lại** (, , 1600 - 1646), Qua Nhĩ Giai thị, là một vị tướng nổi tiếng của Hậu Kim, đồng thời là một trong những khai quốc công thần trong thời kỳ đầu nhà
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo