✨Chu trình (lý thuyết đồ thị)

Chu trình (lý thuyết đồ thị)

phải|Một đồ thị đơn có chu trình. Trong lý thuyết đồ thị, chu trình trong đồ thị là một dây chuyền đóng.

Đồ thị chỉ gồm một chu trình với n đỉnh được gọi là đồ thị vòng, ký hiệu Cn,

Các loại chu trình:

  • Chu trình chẵn: là chu trình có độ dài chẵn.
  • Chu trình lẻ: là chu trình có độ dài lẻ.
  • Chu trình có hướng: là một chu trình đơn mà mọi cung trong đó đều cùng hướng, nghĩa là mọi đỉnh đều có bậc trong và bậc ngoài bằng 1. Có thể gọi đơn giản là chu trình khi ngữ cảnh rõ ràng.
  • Chu trình đơn: là chu trình không đi qua một cạnh nào quá một lần.
  • Chu trình sơ cấp: là chu trình không chứa cùng một đỉnh quá một lần (trừ đỉnh đầu và đỉnh cuối). Trong đồ thị ở hình trên, (1, 5, 2, 1) là một chu trình sơ cấp. Chu trình sơ cấp thì là chu trình đơn.
  • Chu trình Euler: là chu trình qua tất cả các cạnh, mỗi cạnh đúng một lần.
  • Chu trình bao trùm: là cách gọi khác của chu trình Hamilton.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Một đồ thị đơn có chu trình. Trong lý thuyết đồ thị, **chu trình** trong đồ thị là một dây chuyền đóng. Đồ thị chỉ gồm một chu trình với n đỉnh được gọi là
Lưu ý: Danh sách **thuật ngữ lý thuyết đồ thị** này chỉ là điểm khởi đầu cho những người mới nhập môn làm quen với một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản. Bài
phải|khung|Một cây có dán nhãn với 6 đỉnh và 5 cạnh **Cây** là khái niệm quan trọng trong lý thuyết đồ thị, cấu trúc dữ liệu và giải thuật. Cây là một đồ thị mà
Một đường đi trong G là một dãy luân phiên các đỉnh và cạnh: x_\text{1} u_\text{1} x_\text{2} u_\text{2}...x_\text{m-1} u_\text{m-1} x_\text{m} (x_\text{i} là đỉnh và u_\text{i} là cạnh). Trong đồ thị thỏa mãn điều
:_Bài này chỉ viết về các định nghĩa cơ bản. Để hiểu rộng hơn, xin xem lý thuyết đồ thị. Về ý nghĩa biểu diễn hàm số trên hệ tọa độ, xem đồ thị hàm
Trong lý thuyết đồ thị, một **lát cắt** là một cách phân chia tập hợp các đỉnh của một đồ thị thành hai tập hợp con không giao nhau. **Tập hợp cắt** của lát cắt
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
nhỏ|phải|[[Đồ thị Petersen có sắc số bằng 3.]] Trong Lý thuyết đồ thị, **tô màu đồ thị** (tiếng Anh: _graph coloring_) là trường hợp đặc biệt của gán nhãn đồ thị, mà trong đó mỗi
Trong lý thuyết đồ thị, bài toán **chu trình trung bình nhỏ nhất** yêu cầu tìm trong một đồ thị có hướng cho trước một chu trình có trọng số trung bình nhỏ nhất. Trọng
**Truyền thuyết đô thị Nhật Bản** là những câu chuyện được lưu truyền trong dân gian Nhật Bản và được cho là có thật, dù chưa có bằng chứng xác thực. Những truyền thuyết đô
nhỏ|[[Trường Trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai, một địa điểm gắn liền với truyền thuyết đô thị Việt Nam về hồn ma áo tím.]] **Truyền thuyết đô thị Việt Nam** là những câu
Trong lý thuyết đồ thị, một **đồ thị phẳng** là một đồ thị có thể được nhúng vào mặt phẳng, tức là có thể được vẽ trên mặt phẳng sao cho các cạnh chỉ gặp
Trong lý thuyết đồ thị, đồ thị **Petersen** là 1 đồ thị vô hướng với 10 đỉnh và 15 cạnh. Nó thường được sử dụng làm minh họa trong khi trình bày các lý thuyết
Hình:Cycle Graphs.PNG| Các đồ thị chu trình C_3,C_4,C_5,C_6. Trong lý thuyết đồ thị, **đồ thị chu trình** (tiếng Anh: _Cycle graph_) chính là chu trình đơn. Nó có hình dạng của đa
nhỏ | _[[Trẻ em mắt đen_, một trong những truyền thuyết thành thị nổi tiếng nhất trên thế giới.]] **Truyền thuyết đô thị** (còn gọi là **truyền thuyết thành thị**, **truyền thuyết thời hiện đại**;
Trong lý thuyết đồ thị, **đồ thị bánh xe** (tiếng Anh: _wheel graph_) W_n được tạo thành từ đồ thị chu trình C_{n-1} bằng cách thêm 1 đỉnh và các cạnh nối đỉnh đó với
thumb|Ví dụ về đồ thị hai phía không có chu trình Trong Lý thuyết đồ thị, **đồ thị hai phía** (**đồ thị lưỡng phân** hay **đồ thị hai phần**) (tiếng Anh: bipartite graph) là một
thumb|phải|[[Đồ thị Petersen là đồ thị cạnh đơn vị, nó có thể vẽ trong mặt phẳng với độ dài tất cả các cạnh đều bằng một.]] **Đồ thị cạnh đơn vị** (tiếng Anh: _unit distance
Trong lý thuyết đồ thị, một **đồ thị chính quy**, còn gọi là **đồ thị đều** (tiếng Anh: _regular graph_) là một đồ thị trong đó mỗi đỉnh có số láng giềng bằng nhau, nghĩa
**Định lý năm màu** (còn gọi là _định lý bản đồ năm màu_): Mọi đồ thị phẳng (G) đều có số màu \gamma(G) \le 5 \,. Là một kết quả từ Lý thuyết đồ
Trong lý thuyết đồ thị, có hai định lý được gọi là **định lý Dirac** (tiếng Anh: _Dirac's theorem_), cả hai đều được đặt theo tên nhà toán học Gabriel Andrew Dirac: :1. Cho _G_
Trong toán học, **đồ thị đối ngẫu** của một đồ thị mặt phẳng G là một đồ thị G' trong đó có một đỉnh tương ứng cho mỗi miền mặt phẳng của đồ thị G,
vừa|phải|Với _n_ bằng 5 Một đồ thị có e đỉnh, và có thể gán nhãn cho mỗi đỉnh với một số tự nhiên bất kỳ nằm giữa 0 và e sao cho: * mỗi đỉnh
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
**Lý thuyết dây** là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực
**Chu trình Carnot** là một chu trình nhiệt động lực học thuận nghịch lý tưởng được nghiên cứu bởi Nicolas Léonard Sadi Carnot trong thập niên 1820 và Benoit Paul Émile Clapeyron vào khoảng thập
Trong hóa học **lý thuyết liên kết hóa trị** (tiếng Anh: VB, _Valence Bond_) là một trong hai lý thuyết cơ bản, cùng với lý thuyết quỹ đạo phân tử (MO, _Molecular Orbital_) được phát
thumb|upright=1.2|Mô hình vật lý của **chu trình Rankine**
1. [[Máy bơm, 2. Lò hơi, 3. Tua bin, 4. Condenser (heat transfer)]] **Chu trình Rankine** là một mô hình được sử dụng để dự đoán hiệu suất
ORC với Bộ hồi nhiệt **Chu trình Rankine hữu cơ** (**ORC**) được đặt tên cho việc sử dụng chất lỏng có khối lượng phân tử cao, hữu cơ với sự thay đổi pha hơi-lỏng hoặc
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
thumb|Lý thuyết về dự định hành vi **Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định** (Tiếng Anh: **The Theory of Planning Behaviour**) là một lý thuyết thể hiện mối
nhỏ|Nếu người bán hàng xuất phát từ điểm A, và nếu khoảng cách giữa hai điểm bất kì được biết thì đâu là đường đi ngắn nhất mà người bán hàng có thể thực hiện
**Lý thuyết Ứng đáp Câu hỏi** (Item Response Theory - IRT) là một lý thuyết của khoa học về đo lường trong giáo dục, ra đời từ nửa sau của thế kỷ 20 và phát
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
right|thumb|Đồ thị Cayley của [[nhóm tự do trên hai phần tử sinh _a_ và _b_]] Trong toán học, **đồ thị Cayley**, hay còn gọi là **đồ thị tô màu Cayley**, **biểu đồ Cayley**, **biểu đồ
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
**Các lý thuyết về nguyên nhân của sự nghèo đói** là nền tảng cho các chiến lược xóa đói giảm nghèo. Trong khi ở các quốc gia phát triển, sự nghèo đói thường bị coi
**Lý thuyết gán nhãn hiệu** (tiếng Anh: Labeling Theory) là một lý thuyết xã hội học nghiên cứu hành vi ứng xử của con người theo phương pháp phân tích tương tác biểu tượng qua
phải|nhỏ|Ví dụ về bản đồ bốn màu **Định lý bốn màu** (còn gọi là _định lý bản đồ bốn màu_) phát biểu rằng đối với bất kỳ mặt phẳng nào được chia thành các vùng
**Lý thuyết mã hóa** là nghiên cứu về các đặc tính của mã và khả năng thích ứng với các ứng dụng cụ thể của chúng. Mã được sử dụng cho nén dữ liệu, mật
**Lý thuyết thông tin thuật toán** là một lĩnh vực của lý thuyết thông tin và khoa học máy tính liên quan đến mối quan hệ giữa tính toán và thông tin. Theo Gregory Chaitin,
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
**Lý thuyết dòng chảy đa bước trong truyền thông** chỉ ra rằng thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng đến những người dẫn dắt ý kiến trước đến cộng đồng và dòng chảy
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
**Lý thuyết xã hội** là các khung phân tích, hay các mô hình, được sử dụng để nghiên cứu và giải thích các hiện tượng xã hội. Vốn là một công cụ được sử dụng
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi