✨Chu Hữu Khuê

Chu Hữu Khuê

Chu Hữu Khuê (, 888?- 27 tháng 3 năm 913 tiết độ sứ. Vào những năm Quang Khải (885-888) thời Đường Hy Tông, Chu Toàn Trung xuất quân, đi qua Bạc châu triệu mẹ của Chu Hữu Khuê (là doanh kĩ) đến hầu. Sau một tháng, khi Chu Toàn Trung chuẩn bị dời đi, bà thông báo rằng mình mang thai. Khi đó, Chu Toàn Trung tôn trọng, sủng ái và lo sợ chính thất Trương thị, vì vậy Chu Toàn Trung không mang người doanh kĩ đến Biện châu (trị sở của Tuyên Vũ) mà cho ở tại một phủ đệ ở Bạc châu. Sau đó, khi sinh được con trai, bà sai người đến báo tin cho Chu Toàn Trung. Chu Toàn Trung rất vui mừng, toại danh "Diêu Hỉ" cho đứa trẻ. (Ghi chép về Chu Toàn Trung trong Cựu Ngũ Đại sử chỉ đề cập đến một chiến dịch mà người này phải đi qua Bạc châu, diễn ra vào cuối năm 887; Tứ tử của Chu Toàn Trung là Chu Hữu Trinh do Trương thị sinh ra, có sinh nhật là 20 tháng 10 năm 888.) Chu Toàn Trung sau đó đón Chu Hữu Khuê đến Biện châu, không rõ mẹ ông có đi cùng với ông không. (Do Chu Hữu Dục qua đời từ trước đó, Chu Hữu Khuê nay là người con đẻ lớn tuổi nhất của Hoàng đế.) Năm 910, Hậu Lương Thái Tổ bổ nhiệm Dĩnh vương là Tả hữu Khống Hạc đô chỉ huy sứ, kiểm hiệu tư đồ, kiêm quản tứ phiên tướng quân. Năm 911, Chu Hữu Khuê đảm nhậm chức Chư quân đô ngu hậu. thứ sử, lệnh cho ông đi nhậm chức ngay lập tức. Điều này khiến Chu Hữu Khuê nghĩ rằng mình sau đó sẽ có lệnh giết chết ông, theo như truyền thống khi đó là lưu đày một quan lại trước khi xử tử. đề đề phòng Tấn xâm nhập, liền dùng cơ hội này để đoạt lấy Thiên Hùng, Chu Hữu Khuê không dám thách thức Dương Sư Hậu và đành phải bổ nhiệm Dương Sư Hậu là Thiên Hùng tiết độ sứ, chuyển Thiên Hùng tiết độ sứ La Chu Hàn (羅周翰) đến Tuyên Nghĩa. Sau đó, Chu Hữu Khuê triệu Dương Sư Hậu đến gặp, cố gắng khiến Dương Sư Hậu ủng hộ mình (do Dương Sư Hậu được binh sĩ Hậu Lương tôn trọng), sau đó ông cho Dương Sư Hậu trở về Thiên Hùng. tiết độ sứ Chu Hữu Khiêm (朱友謙) đặc biệt lớn tiếng, và khi bị Chu Hữu Khuê triệu đến Lạc Dương, Chu Hữu Khiêm từ chối. Do đó, ngày Đinh Mùi (3) tháng 9 (15 tháng 10), Chu Hữu Khuê tuyên bố thảo phạt Chu Hữu Khiêm, bổ nhiệm Cảm Hóa tiết độ sứ Khang Hoài Trinh (康懷貞) làm Hà Trung chiêu thảo sứ, Hàn Kình là phó. Sau đó, Chu Hữu Khiêm quay sang quy phục Tấn vương Lý Tồn Úc và cầu viện Tấn. Khang Hoài Trinh nhanh chóng tiến đến bao vây thành Hà Trung, song Lý Tồn Úc sau đó tiến đến và đẩy lui quân Hậu Lương.

Mặc dù mất đi Hộ Quốc, song theo ghi chép thì Chu Hữu Khuê lại trở nên ngạo mạn và dâm loạn, khiến các tướng lĩnh và quan lại tiếp tục xa lánh ông. Chu Hữu Trinh bắt đầu lập mưu với Phò mã đô úy Triệu Nham và Tả long hổ tướng quân-Thị vệ thân quân đô chỉ huy sứ Viên Tượng Tiên, Chu Hữu Trinh cũng phái sứ giả đến Ngụy châu và thuyết phục Dương Sư Hậu ủng hộ mình, Dương Sư Hậu chấp thuận. Ngày Canh Dần (17) tháng 2 (27 tháng 3 năm 913), Thị vệ thân quân đô chỉ huy sứ Viên Tượng Tiên suất vài nghìn cấm binh đột nhập vào cung. và Phùng Đình Ngạc cố gắng chạy trốn khỏi hoàng cung, song khi họ nhận thấy rằng không còn đường thoát, Chu Hữu Khuê lệnh cho Phùng Đình Ngạc giết Trương hoàng hậu rồi giết mình, Chu Hữu Khuê tự cắt cổ chết. Viên Tượng Viên và Triệu Nham sau đó đề nghị trao hoàng vị cho Chu Hữu Trinh, Chu Hữu Trinh chấp thuận. Chu Hữu Trinh phế Chu Hữu Khuê thành thứ nhân.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chu Hữu Khuê** (, 888?- 27 tháng 3 năm 913 tiết độ sứ. Vào những năm Quang Khải (885-888) thời Đường Hy Tông, Chu Toàn Trung xuất quân, đi qua Bạc châu triệu mẹ của
**Chu Hữu Văn** (, ? - 912), nguyên tên là **Khang Cần** (康勤), tên tự **Đức Minh** (德明), là một thân vương của triều Hậu Lương thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung
**Chu Hữu Trinh** (, 20 tháng 10 năm 888 Ông được mô tả là dung mạo tuấn tú, tính trầm hậu ít nói, và nhã hảo với nho sĩ. Năm Quang Hóa thứ 3 (900),
**Giuse Maria Trịnh Như Khuê** (11 tháng 12 năm 1898 – 27 tháng 11 năm 1978) là một hồng y thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và là hồng y tiên khởi của Việt Nam. Khẩu
là một tướng lĩnh, tể tướng và nghịch thần dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ban đầu ông được phong là Tiết độ sứ Lư Long sau đó trở thành đại thần
**Trường Trung học phổ thông Chuyên Chu Văn An** (còn được gọi là **Trường Chu Văn An**, **Trường Bưởi**, **Trường Chu** hay trước đây là **Trường Trung học phổ thông Quốc gia Chu Văn An,**
**Chu Thao** (chữ Hán: 朱滔, bính âm: Zhu Tao, 746 - 785), thụy hiệu **Thông Nghĩa vương** (通義王), là quyền Tiết độ sứ Lư Long dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ban
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
thumb|250x250px|Tượng Chu Hi tại [[Bạch Lộc Động thư viện ở Lư Sơn]] **Chu Hi** (, ; 18 tháng 10 năm 1130 – 23 tháng 4 năm 1200) tự **Nguyên Hối** (元晦) hoặc **Trọng Hối** (仲晦),
**Hoằng Quang đế** (chữ Hán: 弘光帝; 5 tháng 9 năm 1607 – 23 tháng 5 năm 1646) hay **Minh An Tông** (明安宗), tên thật là **Chu Do Tung** (chữ Hán: 朱由崧), là hoàng đế đầu
**Chu Mô** (chữ Hán: 朱模; 1 tháng 9 năm 1380 – 11 tháng 6 năm 1431), được biết đến với tước hiệu **Trầm Giản vương** (瀋簡王), là hoàng tử của Minh Thái Tổ Chu Nguyên
**Khúc Hạo** (chữ Hán: 曲顥; 860 - 917) hoặc **Khúc Thừa Hạo**, được suy tôn là **Khúc Trung Chủ** (曲中主), là con của Khúc Thừa Dụ. Quê của cha con Khúc Thừa Dụ, Khúc Hạo
**Hậu Lương Thái Tổ** (), tên húy **Chu Toàn Trung** (朱全忠) (852–912), nguyên danh **Chu Ôn** (朱溫), sau khi tức vị cải thành **Chu Hoảng** (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị
phải|Tượng thờ Doãn Khuê ở đình xã Nghĩa Thành huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. **Doãn Khuê** (chữ Hán: 尹奎; 1813-1878) là quan Nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông từng giữ các chức
**Lan Khuê** (tên đầy đủ **Trần Ngọc Lan Khuê**, sinh ngày 4 tháng 1 năm 1992) là hoa khôi áo dài, người mẫu và giám khảo người Việt Nam, từng đoạt giải á quân Asian
**Khuê Phong Tông Mật** (zh: 圭峰宗密, guīfēng zōngmì, ja: keihō shū-mitsu, 780-841), Thiền sư Trung Quốc thuộc phái Hà Trạch Thần Hội và cũng là tổ sư đời thứ năm của Hoa Nghiêm Tông. Trong
**Hậu Đường Trang Tông** (), tên húy là **Lý Tồn Úc** (), tiểu danh **Á Tử** (亞子), là một nhân vật chính trị và quân sự trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch
[[Đền Vực Vông ở cố đô Hoa Lư còn lưu giữ 17 sắc phong về Bùi Văn Khuê]] **Bùi Văn Khuê** (chữ Hán: 裴文奎, 1546 - 1600) là tướng nhà Mạc và nhà Lê trung
Giáo sư **Nguyễn Khuê** (23 tháng 9 năm 1935 –) là một nhà sư phạm, nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà Trung Quốc học, nhà nghiên cứu văn hóa có nhiều đóng góp có giá
**Hoàng Khuê** (chữ Hán: 黄奎, bính âm: Huang Kui; ??-211) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung, trong tiểu thuyết này,
**Đa Minh Lê Hữu Cung** (1898–1987) là một giám mục của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm nhận vai trò Giám mục chính tòa Giáo phận Bùi Chu từ năm 1975
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Lê Minh Khuê** (6 tháng 12 năm 1949) là nhà văn nữ Việt Nam chuyên viết truyện ngắn về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ trên tuyến đường Trường Sơn, đặc biệt là nhân
**Hàn Kiến** (, 855 – 15 tháng 8 năm 912), tên tự **Tá Thì** (佐時), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường, sau đó trở thành hạ thần của nhà Hậu Lương. Ông
[[Tập tin:五代后梁前期形势图(简).png| ]] **Nhà Hậu Lương** () (5 tháng 6 năm 907-923) là một trong năm triều đại của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc của Trung Quốc. Triều đại này do Chu Ôn (còn
**Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc** (), thường được gọi tắt **Cộng Thanh Đoàn** (共青团) là tổ chức thanh niên cộng sản do Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập và lãnh đạo. Điều
Trong một thế giới mà tri thức, sáng tạo và công nghệ đang trở thành nguồn lực cốt lõi, sở hữu trí tuệ – SHTT trở thành gốc rễ của nền kinh tế tri thức,
**Trần Khuê Nguyên** (sinh tháng 1 năm 1941) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Phó Chủ tịch Chính hiệp toàn quốc, Viện trưởng Viện Khoa học xã hội,
**Lê Hữu Kiều** sinh ngày 10 tháng 8 năm 1915, mất ngày 23 tháng 5 năm 1989, là nhà hoạt động cách mạng lão thành, [https://baonamdinh.vn/channel/5093/201801/truong-chinh-mot-nhan-cach-lon-mot-nha-lanh-dao-kiet-xuat-cua-cach-mang-viet-nam-nhung-nam-thang-lam-viec-ben-anh-truong-chinh-ky-32-2522922/ nguyên Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ, Tổng biên
**Hứa Thế Hữu** (, _Xǔ Shìyǒu_; 1905-1985), tự **Hán Vũ** (汉禹), là một trong những "Khai quốc Thượng tướng" của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Là một trong số ít thượng tướng thoát
**Phaolô Bùi Chu Tạo** (1909 – 2001) là một Giám mục Công giáo người Việt Nam, từng đảm nhận vai trò Giám mục chính tòa tiên khởi của Giáo phận Phát Diệm trong suốt gần
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Nguyễn Hữu Hùng** (26 tháng 7 năm 1970 - 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Tại thời điểm gặp nạn, ông giữ
**Trần Hữu Thường** (1844-1921) là một nhà giáo nổi tiếng ở Nam Bộ (Việt Nam) vào cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. ## Tiểu sử **Trần Hữu Thường** là người ở làng
**Nguyễn Hữu Cương** (1855-1912) là một nhà cách mạng Việt Nam hoạt động tích cực chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. ## Tiểu sử Nguyễn Hữu Cương sinh năm 1855,ông
**Cao Quý Hưng** () (858. Khi còn nhỏ, ông là nô bộc cho một phú nhân tại Biện châu. Theo _Cựu Ngũ Đại sử_ và _Tư trị thông giám_, ông là nô bộc của Lý
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 张昭, 894 – 972), tự **Tiềm Phu**, người huyện Phạm, Bộc Châu . Ông là sử quan đã hoạt động gần trọn đời Ngũ Đại cho đến đầu đời Tống, phục
**Nguyễn Hữu Việt Hưng** là một nhà toán học, giáo sư, nhà giáo Ưu tú, nhà giáo Nhân dân người Việt Nam, hội viên Hội Toán học Hoa Kỳ. Ông nghiên cứu về Tô pô
**Vườn quốc gia Chư Yang Sin** là một khu rừng đặc dụng của Việt Nam. Được thành lập theo quyết định số 92/2002/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ Cộng
**Lưu Thừa Hựu** (劉承祐) (28 tháng 3, 931 – 2 tháng 1, 951), còn được gọi theo thụy hiệu là **Hậu Hán Ẩn Đế**, là vị hoàng đế thứ hai và cuối cùng của nhà
**Chu Tuấn** (chữ Hán: 朱儁; ?-195) là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia dẹp cuộc khởi nghĩa Khăn Vàng cuối thế kỷ 2 và cuộc nội chiến đầu thời
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Phong trào Nhân Văn – Giai Phẩm** là một phong trào văn hóa mang xu hướng chính trị của một số văn nghệ sĩ, trí thức sống ở miền Bắc dưới chính quyền Việt Nam
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_