Hoàng Khuê (chữ Hán: 黄奎, bính âm: Huang Kui; ??-211) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung, trong tiểu thuyết này, Hoàng Khuê xuất hiện tại Hồi 57 và được giới thiệu là một viên quan Thị lang của triều đình nhà Hán và vốn có nhiều bất mãn với Tào Tháo. Khi biết tin Mã Đằng vào kinh, Hoàng Khuê biết được âm mưu của Tào Tháo định giết Mã Đằng nên đã đem bàn và cùng với Mã Đằng mưu phản nhưng vụ việc bị bại lộ và bị Tào Tháo giết chết.
Thân thế
Hoàng Khuê là quan Thị lang trong triều và sau này kiêm chức Hành quân tham mưu, có cha là Hoàng Uyển, chết về nạn Lý Thôi, Quách Dĩ, có vợ lẽ là Lý Xuân Hương và có một người em của vợ cả tên là Miêu Trạch. Xuân Hương và Miêu Trạch có quan hệ tư tình với nhau nhưng Hoàng Khuê không hề biết. Hoàng Khuê vốn tức giận Lý Thôi và sau đó là bất mãn với Tào Tháo. Ở trong triều Hoàng Khuê biết được nhiều thông tin mật như việc Tào Tháo định ám sát Mã Đằng.
Lập mưu
Năm 211, Mã Đằng cùng Mã Hưu, Mã Thiết và Mã Đại về Hứa Đô, Tào Tháo phong Hoàng Khuê làm Hành quân tham mưu và sai ra đón đoàn để tiếp đãi và thương lượng với Mã Đằng. Hoàng Khuê biết âm mưu định ám hại của Tào Tháo và cũng biết được Mã Đằng từng tham gia vào vụ mưu sát Tào Tháo trước đó nên đã tiết lộ ý định của Tào Tháo cho Mã Đằng đồng thời bàn kế phối hợp mưu hại Tào Tháo. Hai người bàn định đâu đó, Hoàng Khuê từ biệt trở về, trông dáng hãy còn tức giận.
Bị lộ
Lý Xuân Hương dò hỏi câu chuyện hai ba lần, Khuê nhất định không nói. Miêu Trạch đang muốn lấy Xuân Hương nhưng chưa nghĩ được kế gì. Đêm hôm ấy, Hoàng Khuê đến buồng Xuân Hương, cô ta liền buông lời khêu gợi. Khuê nhân lúc này còn say rượu, nói tuột rằng: "Nàng là đàn bà, còn biết kẻ tà người chính, huống chi là ta? Ta muốn giết chết ngay thằng Tào Tháo đi mới hả dạ!". Xuân Hương hỏi tiếp: "Muốn giết thì làm kế gì?" Hoàng Khuê tiết lộ luôn rằng: "Ta đã hẹn với Mã Đằng, ngày mai đến dưới thành thừa cơ giết ngay nó tại chỗ điểm binh".
Xuân Hương đem chuyện nói với Miêu Trạch, Miêu Trạch lập tức mật báo cho Tào Tháo kế hoạch này, đổi lại xin Tào Tháo cho phép Miêu Trạch được cưới Xuân Hương. Tào Tháo biết được kế hoạch này lập tức bắt giam cả nhà Hoàng Khuê, ra lệnh cho Tào Hồng, Hứa Chử, Từ Hoảng, Hạ Hầu Uyên dàn quân phục kích Mã Đằng.
Bị giết
Sau khi cất được mẽ lưới, Tào Tháo sai trói điệu bố con Mã Đằng và Hoàng Khuê đem vào hỏi. Hoàng Khuê kêu là vô tội nhưng Tào Tháo đã cho gọi Miêu Trạch ra làm chứng, khiến sự việc không thể chối cãi. Mã Đằng trách mắng Hoàng Khuê rằng: "Đồ hủ nho kia! Vì mày mà lỡ việc của tao. Tao không giết được giặc để trừ hại cho nước là do lòng trời!". Cuối cùng tất cả đều bị chém, kể cả Xuân Hương và Miêu Trạch vì bất nghĩa. Chỉ có Mã Đại giả lái buôn thoát được về Tây Lương báo tin cho Mã Siêu và sau đó là trận chiến Đồng Quan nỗ ra để báo thù cho Mã Đằng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Khuê** (chữ Hán: 黄奎, bính âm: Huang Kui; ??-211) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung, trong tiểu thuyết này,
**Tuyên Nhân Thánh Liệt Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 宣仁聖烈高皇后, 1032 - 1093), hay còn gọi **Tuyên Nhân Hoàng thái hậu** (宣仁皇太后) hay **Tuyên Nhân hậu** (宣仁后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Anh
**Nguyễn Phúc Ngọc Khuê** (chữ Hán: 阮福玉珪; 1807 – 1827), phong hiệu **Mỹ Khê Công chúa** (美溪公主), là một công chúa con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Lý Chiêu Hoàng** (chữ Hán: 李昭皇; 1218 - 1278), **Chiêu Hoàng Đế** (昭皇帝) hay **Chiêu Thánh Hoàng hậu** (昭聖皇后) là Nữ Hoàng của Đại Việt, cũng là Hoàng Đế cuối cùng của triều đại nhà
**Giang Giản Khuê** (chữ Hán: 江簡珪) là hoàng hậu của Lưu Tống Hậu Phế Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Giang Giản Khuê xuất thân quý tộc, người Tế Dương quận, Khảo
**Nguyễn Phúc Khuê Gia** (chữ Hán: 阮福珪珈; 12 tháng 8 năm 1813 – 28 tháng 4 năm 1865), trước có tên là **Chương Gia** (璋珈), phong hiệu **An Phú Công chúa** (安富公主), là một công
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 孝節烈皇后; 10 tháng 5 năm 1611 - 24 tháng 4 năm 1644), là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝愍讓皇后, 1378 - 1402), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Huệ Đế Chu Doãn Văn. ## Tiểu sử Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu có họ Mã (馬氏),
**Khâm Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 欽聖皇后), khuê danh là **Hồ Thánh Ngâu**, không rõ năm sinh năm mất, là Hoàng hậu của nhà Trần với tư cách là chính thất của Trần Thuận Tông,
**Đạo Vũ Mộ Dung Hoàng hậu** (chữ Hán: 道武慕容皇后), là nguyên phối Hoàng hậu của Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế Thác Bạt Khuê - vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Bắc Nguỵ trong lịch
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
là Hoàng hậu thứ 124 trong lịch sử Nhật Bản, chính thất của Chiêu Hòa Thiên hoàng, tại vị Hoàng hậu từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 – 7 tháng 1 năm 1989, thân
nhỏ|Ảnh chụp Anh Chiếu Hoàng hậu, Chuẩn hậu của Thiên hoàng Komei , khuê danh là Nữ ngự, chính thất của Thiên hoàng Hiếu Minh. Đồng thời, bà là mẹ trên danh nghĩa của Thiên
**Chiêu Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭懷皇后, 1079 - 1113), còn gọi là **Nguyên Phù Hoàng hậu** (元符皇后) hoặc **Sùng Ân Thái hậu** (崇恩太后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống Triết Tông Triệu Hú.
**Hiếu Đoan Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端顯皇后; 7 tháng 11, 1564 - 7 tháng 5, 1620), là Hoàng hậu tại vị duy nhất dưới triều Minh Thần Tông Vạn Lịch Hoàng đế. Tuy giữ
**Huy Tư Hoàng phi** (chữ Hán: 徽思皇妃, ?-1359), họ Trần, vốn ban đầu mang họ Lê, còn được biết đến với danh hiệu **Chiêu Từ Hoàng thái hậu** (昭慈皇太后), là một phi tần của Trần
**Hiếu Huệ Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠张皇后; 202 TCN - 163 TCN), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Huệ Đế Lưu Doanh, Hoàng đế thứ hai của nhà Hán và là cháu gọi
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Hiển Túc Trịnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯肅鄭皇后; 1079 - 1130), còn gọi là **Ninh Đức Thái hậu** (寧德太后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Huy Tông Triệu Cát, đồng thời là Thái thượng
**Đa Minh Hoàng Văn Đoàn** (1912–1974) là Giám mục Việt Nam đầu tiên coi sóc Giáo phận Bắc Ninh. Ông có khẩu hiệu là "Tôi sẽ rao truyền danh Chúa cho các anh em tôi".
nhỏ|[[Quần đảo Hoàng Sa]] **Đá Bắc** hoặc **bãi đá Bắc** là một rạn san hô vòng thuộc nhóm đảo Lưỡi Liềm của quần đảo Hoàng Sa. Đá Bắc nằm cách đảo Hoàng Sa thuộc khu
**Giuse Maria Trịnh Như Khuê** (11 tháng 12 năm 1898 – 27 tháng 11 năm 1978) là một hồng y thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và là hồng y tiên khởi của Việt Nam. Khẩu
phải|Tượng thờ Doãn Khuê ở đình xã Nghĩa Thành huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. **Doãn Khuê** (chữ Hán: 尹奎; 1813-1878) là quan Nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông từng giữ các chức
**Lan Khuê** (tên đầy đủ **Trần Ngọc Lan Khuê**, sinh ngày 4 tháng 1 năm 1992) là hoa khôi áo dài, người mẫu và giám khảo người Việt Nam, từng đoạt giải á quân Asian
[[Đền Vực Vông ở cố đô Hoa Lư còn lưu giữ 17 sắc phong về Bùi Văn Khuê]] **Bùi Văn Khuê** (chữ Hán: 裴文奎, 1546 - 1600) là tướng nhà Mạc và nhà Lê trung
**Chu Hữu Khuê** (, 888?- 27 tháng 3 năm 913 tiết độ sứ. Vào những năm Quang Khải (885-888) thời Đường Hy Tông, Chu Toàn Trung xuất quân, đi qua Bạc châu triệu mẹ của
**Hoàng Lệ Quyên** (sinh ngày 19 tháng 10 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh **Hoàng Quyên**, là ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và là á quân cuộc thi Vietnam Idol 2012
**Vi Khuê** (chữ Hán: 韋珪, 597 - 665), biểu tự **Trạch** (泽), thông gọi **Vi Quý phi** (韋貴妃) hay **Kỷ Quốc thái phi** (紀國太妃), là một phi tần của Đường Thái Tông Lý Thế Dân.
**Thụy Khuê** là một tuyến đường dài khoảng 3,3 km nằm trên hai phường Thụy Khuê và Bưởi, quận Tây Hồ, Hà Nội. Con đường bắt đầu từ phố Quán Thánh đến đường Lạc Long Quân.
Đình Dương Đanh, Dương Xá là nơi thờ sứ quân Lý Khuê **Lý Khuê** (chữ Hán: 李奎; ? - 968), hiệu **Lý Lãng công** (李郞公) là một thủ lĩnh thời loạn 12 sứ quân trong
**_Khuê ai lục_** (_Ghi nỗi đau buồn về chuyện phòng khuê_) là một sáng tác văn học của nhà sử học, nhà văn, nhà thơ Việt Nam Ngô Thì Sĩ. ## Giới thiệu sơ lược
**Nguyễn Thị Khuê** (chữ Hán: 阮氏奎; ? – ?), còn có húy là **Bích Chi**. Năm sinh năm mất và thời gian nhập cung của Hòa tần đều không được sử sách ghi lại. Bà
thumb|A Khuê **A Khuê** (1948 – 13 tháng 8 năm 2009), tên thật **Giuse Hoàng Văn Phúc** là một nhà thơ, nhạc sĩ của Việt Nam. Ông quê ở huyện Tứ Kỳ, Hải Dương. Ông
**Đinh Tiên Hoàng** (; 22 tháng 3 năm 924 - tháng 10 năm 979), tên húy là **Đinh Bộ Lĩnh** (丁部領)), là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt
**Chu Khuê** (chữ Hán: 朱珪, 1731 - 1806), tự **Thạch Quân** (石君), quan lại nhà Thanh dưới thời Càn Long và Gia Khánh. ## Tiểu sử Chu Khuê là con trai của Chu Văn Bính,
**Bàn Khuê Vĩnh Trác** (盤珪永琢, ja. _bankei yōtaku_ (_eitaku_)), 1622–1693, cũng được gọi là **Bàn Khuê Quốc sư** (zh. 盤珪國師, ja. _bankei kokushi_), là một vị Thiền sư Nhật Bản, thuộc tông Lâm Tế, hệ
thumb|Bản đồ sao Khuê Tú **Sao Khuê** hay **Khuê Tú** (tiếng Hán: 奎宿, bính âm: Kuí Xiù) hoặc **Khuê Mộc Lang** (奎木狼) là một trong hai mươi tám chòm sao Trung Quốc cổ đại. Nghĩa
Giáo sư **Nguyễn Khuê** (23 tháng 9 năm 1935 –) là một nhà sư phạm, nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà Trung Quốc học, nhà nghiên cứu văn hóa có nhiều đóng góp có giá
**Khuê phụ thán** là một thi phẩm nổi tiếng của Thượng Tân Thị, sáng tác vào tháng 3 năm 1919 tại Cầu Kè (nay là huyện Cầu Kè), tỉnh Trà Vinh, Việt Nam. ## Giới
**Hoàng Thùy** (tên thật **Hoàng Thị Thùy**, sinh ngày 15 tháng 3 năm 1992) là một Á hậu, siêu mẫu và giám khảo chương trình người Việt Nam, từng đạt giải quán quân Vietnam's Next
**Khuê Phong Tông Mật** (zh: 圭峰宗密, guīfēng zōngmì, ja: keihō shū-mitsu, 780-841), Thiền sư Trung Quốc thuộc phái Hà Trạch Thần Hội và cũng là tổ sư đời thứ năm của Hoa Nghiêm Tông. Trong
**Hoàng Công Khanh** (1922 – 5 tháng 5 năm 2010), tên thật là Đoàn Xuân Kiều – một nhà văn, nhà viết kịch Việt Nam. Ông quê ở Kiến An, Hải Phòng. Hoàng Công Khanh
**Thụy Khuê** tên thật là Vũ Thị Tuệ sinh năm 1944 tại làng Doanh Châu, xã Hải Đông, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, là một nhà báo, một nhà biên khảo và một nhà
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan