Chu Cái (; ? - 236), hay Chu Ích (朱益), Ngưu Cái (牛蓋), không rõ tên tự, là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Cuộc đời
Không rõ quê quán, hành trạng ban đầu của Chu Cái. Năm 208, sau khi Tào Tháo thất bại ở Xích Bích, tướng cũ của Viên Thuật là Trần Lan, Mai Thành nổi dậy, chiếm lĩnh 6 huyện. Tào Tháo sai Vu Cấm, Tang Bá thảo phạt Mai Thành, Trương Liêu cùng Ngưu Cái, Trương Cáp thảo phạt Trần Lan. Ngưu Cái có khả năng chính là Chu Cái.
Năm 219, Quan Vũ bắc phạt Kinh Châu, lợi dụng thời tiết nước ngập bảy quân, dẫn thủy quân tiến công, tiêu diệt toàn quân Ngụy, bắt Vu Cấm, chém Bàng Đức, uy hiếp Hứa Đô. Tào Tháo phái Từ Hoảng dẫn quân cầm cự, lại phái tướng quân Ân Thự, Chu Cái dẫn 12 doanh binh mã đến Yển Thành trợ chiến, đều đặt dưới sự chỉ huy chung của Hoảng.
Trong văn hóa
Chu Cái không xuất hiện trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung.
Trong truyện tranh Thương thiên hàng lộ, Ân Thự theo Từ Hoảng đến Phàn Thành cứu viện Tào Nhân. Từ Hoảng sai Ân Thự ngụy trang thành Hạ Hầu Đôn, Chu Cái ngụy trang thành Trương Liêu để đánh lừa quân Quan Vũ. Kết cục, Ân Thự, Chu Cái đều bị Triệu Lũy chém giết trên chiến trường.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
[[File:Arabic alphabet world distribution.png|thumb|Các quốc gia sử dụng bảng chữ cái Ả Rập: ]] **Bảng chữ cái Ả Rập** ( _’abjadiyyah ‘arabiyyah_) là hệ thống chữ viết được sử dụng cho chữ viết của nhiều
**Bảng chữ cái tiếng Anh** (tiếng Anh: _English alphabet_) hiện đại là một bảng chữ cái Latinh gồm 26 chữ cái.
Hình dạng chính xác của chữ cái trên ấn phẩm tùy thuộc**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ** là một ký tự chữ cái của tiếng Duy Ngô Nhĩ, một trong số ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Turk và được nói tại Tân Cương, một khu vực
**Bảng chữ cái tiếng Slovak** [[Ký tự Glagolica là những chữ cái đầu tiên của người Slav được Konstantin Filozof người Solun tạo nên vào khoảng năm 862 để diễn đạt ngôn ngữ Slovientrina cổ
**Bảng chữ cái tiếng Gruzia** hay **chữ Gruzia** là ba hệ chữ viết được sử dụng để viết tiếng Gruzia: Asomtavruli, Nuskhuri và Mkhedruli. Các chữ cái của 3 hệ thống này là tương đương,
Dưới là danh sách các ngôn ngữ sử dụng bảng chữ cái Latin: * Afrikaans * Albani * Aragon * Asturi * Aymara * Azerbaijan * Basque * Belarus (cũ; hiện nay dùng Bảng chữ
Một **chữ cái** là một đơn vị của hệ thống viết theo bảng chữ cái, như bảng chữ cái Hy Lạp và các bảng chữ cái phát sinh từ nó. Mỗi chữ cái trong ngôn
**Bảng chữ cái tiếng Mãn** ( _manju hergen_) là một hệ thống chữ viết được sử dụng để viết các phương ngữ khác nhau của tiếng Mãn. Chữ Mãn được phát triển từ chữ Mông
**Bảng chữ cái Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp: "Ελληνικό αλφάβητο" - _Elleniká alphábeto_) là hệ thống 24 ký tự được dùng để viết tiếng Hy Lạp từ cuối thế kỷ thứ IX trước Công nguyên
**Bảng chữ cái Thái** (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay_) hay **chữ Thái** (_Quốc tự Thái_) là bảng chữ cái chính thức dùng cho viết tiếng Thái, tiếng Nam Thái và các ngôn ngữ
nhỏ|Từ "Mông Cổ" trong chữ viết Kirin nhỏ|220x220px|Tượng đài ký tự Kirin được dựng lên trong một dự án chung giữa Bulgaria và Mông Cổ ở [[Nam Cực]] **Bảng chữ cái Kirin Mông Cổ** (tiếng
thumb|Quốc huy khoảng năm 1929 của "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Tajik", được viết (từ trên xuống dưới) bằng tiếng Tajik Latin, tiếng Ả Rập Tajik và tiếng Nga Cyrillic
**Bảng chữ cái Uyghur Latin** hay **chữ Uyghur Latin** (, _Uyghur Latin Yëziqi_, Уйғур Латин Йезиқи), thường viết tắt là **ULY**, là dự án bảng chữ cái dùng cho tiếng Uyghur dựa trên bảng chữ
**Bảng chữ cái tiếng Mã Lai** (cũng gọi là **Bảng chữ cái Rumi** trong tiếng Mã Lai: _Tulisan Rumi_, nghĩa đen: "chữ Roma"/"chữ La Mã") là bảng chữ cái Latinh với 26 chữ cái được
**Bảng chữ cái Copt** là chữ viết được sử dụng để viết **tiếng Copt**. Các nét chữ của nó dựa trên bảng chữ cái Hy Lạp có bổ sung thêm các chữ cái mượn từ
**Chữ Azerbaijan** hay **Bảng chữ cái Azerbaijan** (tiếng Azerbaijan: _Azərbaycan lifbası_) của Cộng hòa Azerbaijan là một bảng chữ Latinh cải biến được sử dụng từ năm 1992 để viết tiếng Azerbaijan , thay thế
**Bảng chữ cái Filipino hiện đại** (tiếng Filipino: _Makabagong alpabetong Filipino_), còn được gọi là **Bảng chữ cái Filipino** (tiếng Filipino:_alpabetong Filipino_), là bảng chữ cái của Tiếng Filipino - một trong hai ngôn ngữ
**Bảng chữ cái Phoenicia**, gọi theo quy ước là **bảng chữ cái Canaan nguyên thủy** cho các văn bản Phoenicia xuất hiện trước năm 1050 TCN, là bảng chữ cái alphabet lâu đời nhất theo
**Pi** (chữ hoa **Π**, chữ thường **π**) là chữ cái thứ 16 của bảng chữ cái Hy Lạp, đại diện cho chữ . Trong hệ thống số Hy Lạp, Pi có giá trị bằng 80.
[[Tập tin:Writing systems worldwide.svg|thumb|500x500px|**Bảng chữ cái:** Armenia , Kirin , Gruzia , Hy Lạp , Latinh ,
**Bảng chữ cái tiếng Thổ Nhĩ Kỳ** (_Türk alfabesi_) là bảng chữ Latinh dùng để viết tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là một hệ thống gồm 29 chữ cái, trong đó có 7 chữ cái
**Koppa** hoặc **qoppa** (****; một dấu hiệu số hiện đại: ) là một chữ cái được sử dụng trong các hình thức ban đầu của bảng chữ cái Hy Lạp, có nguồn gốc từ qoph
**San** (Ϻ) chữ M chữ thường ϻ là một chữ cái cổ của bảng chữ cái Hy Lạp chữ M chữ hoa hoàn toàn tương tượng như chữ ϻ thường. chữ xen kẽ gồm chữ
**Bảng chữ cái Uyghur Cyrill** (chữ Uyghur Latin: Uyghur Kiril Yëziqi hay UKY, cyr. Уйғур Кирил Йезиқи) là bảng chữ cái tạo từ Bảng chữ cái Cyrill dùng để viết tiếng Uyghur cho người Uyghur
thumb|Tên của một đầu máy xe lửa với tất cả chữ cái đều viết hoa. Trong typography, **viết hoa tất cả các chữ cái** (hay còn gọi là **viết hoa tất cả các ký tự**,
**Mu** (chữ hoa **Μ**, chữ thường **μ**; tiếng Hy Lạp cổ đại μῦ [My ː]), tiếng Hy Lạp hiện đại μι hoặc μυ [mi], tiếng Việt thường phát âm là **muy**) là chữ cái thứ
**Bảng chữ cái Syriac** (ܐܠܦ ܒܝܬ ܣܘܪܝܝܐ ʾālep̄ bêṯ Sūryāyā) hay **Chữ Syriac** là một hệ thống chữ viết sử dụng chủ yếu cho tiếng Syriac từ thế kỷ 1 CN. Đây là một trong
|} **Bảng chữ cái Hebrew** , __) là bảng chữ cái sử dụng trong tiếng Hebrew, cũng như các ngôn ngữ Do Thái khác, đáng chú ý là tiếng Yiddish, Ladino, và Judeo-Arabic. ## Unicode
**Bảng chữ cái Armenia** ( **' hay **') là một bảng chữ cái được sử dụng để viết tiếng Armenia. Nó được phát triển vào khoảng năm 405 bởi Mesrop Mashtots, một nhà ngôn ngữ
**Bảng chữ cái Latinh Mông Cổ** (Монгол Латин үсэг, _Mongol Latin üseg_ bằng chữ Kirin; bằng chữ viết truyền thống Mông Cổ; _Mongol Latiin ysyg_ trong chính nó, ) được chính thức thông qua tại
**Stigma** (chữ hoa Ϛ chữ thường ϛ) là một chữ viết tắt của các chữ cái Hy Lạp sigma (Σ) và tau (τ), được sử dụng để viết tiếng Hy Lạp giữa thời Trung cổ
**Chi** (chữ hoa **Χ**, chữ thường **χ**; ) là chữ cái thứ 22 trong bảng chữ cái Hy Lạp. Chi thường được sử dụng trong chữ cái Hy Lạp hiệu hóa học chữ chi được
**Bảng chữ cái Jawi** (chữ Jawi: جاوي, đọc là Gia-vi) là một hệ chữ viết Ả Rập dùng để để viết tiếng Mã Lai, tiếng Aceh, tiếng Banjar, tiếng Minangkabau, tiếng Tausug và một số
**Bảng chữ cái tiếng Nga** là một bảng chữ cái Kirin gồm 33 ký tự, bao gồm 31 chữ cái, và 2 dấu, như sau: Hiện nay, có 6 quy tắc khác nhau để chuyển
**Phi** (viết hoa Φ, viết thường φ, ký hiệu toán học là chữ cái thứ 21 trong bảng chữ cái Hy Lạp. Nó cũng giống ký tự **Ф** (**ph** hay **f**) trong bảng chữ cái
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Chữ Kirin**, **chữ Cyril** ( )(Кири́л) hay là chữ **Slav** (Slavonic hoặc Slavic) là một hệ thống chữ viết sử dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau ở lục địa Á-Âu và được dùng như
**Bảng chữ cái ngữ âm NATO,** đã chính thức ký hiệu là **Bảng chữ cái chính tả điện thoại vô tuyến quốc tế,** và cũng thường được biết dưới tên gọi là
**Chữ Latinh**, còn gọi là **chữ La Mã**, là tập hợp bao gồm hai loại chữ cái sau: *Các chữ cái ban đầu được dùng để viết tiếng Latinh, về sau còn được dùng để
Đồ chơi giáo dục trò chơi ghép hình Bộ trứng nam châm 78 chi tiết số và chữ cái Tiếng Việt giúp bé vừa học vừa chơi Bảng chữ cái Tiếng Việt là hệ thống
Combo Vở Ô Ly Tập Tô - Dành Cho Bé Chuẩn Bị Vào Lớp 1 Chữ Số, Các Nét Cơ Bản, Chữ Cái Viết Thường, Chữ Cái Viết Hoa Bộ 4 Cuốn Bé làm quen
**Chu Cái** (; ? - 236), hay **Chu Ích** (朱益), **Ngưu Cái** (牛蓋), không rõ tên tự, là tướng lĩnh Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Không rõ
Khuôn silicon 26 chữ cái in hoa Ngoài những hình trang trí bánh như cây cối, xe cộ, nhà cửa thì chữ viết trên bánh cũng rất quan trọng. Khuôn silicon chữ thường giúp tạo
Bảng ghép chữ cái Tiếng Anh HOTSố bằng gỗ nổi- Bảng chữ cái giúp bé phát triển trí tuệBảng ghép chữ cái Tiếng Anh bằng gỗ thiết kế dạng nổi trên bề mặt giúp bé
Luyện Tay Cầm Bút - Tập Tô Chữ Cái Luyện Tay Cầm Bút - Tập Tô là một bộ sách có tính hướng dẫn cao cho các bé tập đồ theo nét các chữ cái
Nhận Biết Và Làm Quen Với Chữ Cái Dành Cho Trẻ 4 - 5 Tuổi Việc làm quen bảng chữ cái giúp bé nhận thức được mặt chữ và tạo tiền đề cho các bé
Bộ khuôn nhấn chữ cái gồm 72 chữ và số Trong thế giới làm bánh và nghệ thuật thủ công, việc tạo ra những sản phẩm có tính thẩm mỹ và cá nhân hóa cao
Khuôn silicon chữ cái và số lá cờ băng rôn vuông 1.Thông số kĩ thuật khuôn: Kích thước khuôn chữ số: 10.5 * 10.5 * 0.8cm Kích thước khuôn chữ cái: 15.3 * 10.5 *
Tập viết tiếng Nhật Bảng chữ cái Katakana Hiện nay, hệ thống chữ viết tiếng Nhật sử dụng 4 dạng chữ chữ Hàn Kanji, Hiragana, Katakana và Romaji. Những điều cần biết về chữ Katakana