✨Chữ Latinh

Chữ Latinh

Chữ Latinh, còn gọi là chữ La Mã, là tập hợp bao gồm hai loại chữ cái sau: Các chữ cái ban đầu được dùng để viết tiếng Latinh, về sau còn được dùng để viết các ngôn ngữ khác ngoài tiếng Latinh. Phần lớn các chữ cái có trong chữ Quốc ngữ, chẳng hạn như ba chữ cái a, b, c, là chữ cái thuộc loại này. Các chữ cái khác được sử dụng kết hợp với các chữ cái thuộc loại đầu. Chữ Quốc ngữ chứa bảy chữ cái thuộc loại thứ hai này là ă, â, đ, ê, ô, ơ, ư.

Chữ Latinh là loại văn tự chữ cái được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay.

Lịch sử

Phân bố việc sử dụng chữ Latinh trên thế giới. Phần xanh đậm là các nước chỉ dùng duy nhất chữ Latinh, phần xanh nhạt là các nước sử dụng chữ Latinh làm một trong các loại văn tự. Cùng với sự bành trướng của Đế quốc La Mã, chữ Latinh cùng tiếng Latinh cũng mở rộng từ bán đảo Ý sang các vùng lân cận bên bờ Địa Trung Hải. Cho đến cuối thế kỷ XV, chữ Latinh đã phổ biến khắp Tây, Bắc và Trung Âu, chỉ có Đông và Nam Âu vẫn tiếp tục sử dụng chữ Kirin. Ở giai đoạn sau, cùng với quá trình thực dân hóa của các quốc gia châu Âu, chữ Latinh bắt đầu xuất hiện trên khắp thế giới, từ châu Mỹ, châu Đại Dương, châu Phi và một phần châu Á.

Bảng chữ cái Latinh

Nguyên bản bảng chữ cái

Bảng chữ cái Latinh mở rộng

Chữ Latinh được điều chỉnh lại cho thích hợp để dùng trong các ngôn ngữ khác, thỉnh thoảng là nhằm thể hiện âm vị không có trong ngôn ngữ khác được viết bằng chữ Latinh. Vì lẽ đó mà người ta tạo ra các cách viết mới để ghi các âm này, thông qua việc thêm dấu phụ lên các chữ cái có sẵn, ghép nhiều chữ cái lại với nhau, sáng tạo ra chữ cái mới hoàn toàn hoặc gán một chức năng đặc biệt do một bộ đôi hoặc bộ ba chữ cái. Vị trí của các chữ cái mới này trong bảng chữ cái có thể khác nhau, tùy thuộc từng ngôn ngữ.

Bảng chữ cái Latinh và tiêu chuẩn quốc tế

Vào khoảng thập niên 1960, các ngành công nghiệp máy vi tính và viễn thông ở các quốc gia phát triển đòi hỏi một phương pháp mã hóa ký tự được sử dụng tự do. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đã tóm lược bảng chữ cái Latinh vào tiêu chuẩn ISO/IEC 646 và dựa trên cách sử dụng phổ biến nhằm mục đích phổ biến rộng rãi tiêu chuẩn này. Do Hoa Kỳ chiếm vị trí thượng tôn trong cả hai ngành công nghiệp trên nên tiêu chuẩn ISO này được xây dựng dựa trên Chuẩn mã trao đổi thông tin Hoa Kỳ (tức ASCII, bộ ký tự dùng cho 26 × 2 chữ cái của bảng chữ cái tiếng Anh). Về sau, các tiêu chuẩn như ISO/IEC 10646 (Unicode Latinh) vẫn tiếp tục dùng bộ 26 × 2 chữ cái của bảng chữ cái tiếng Anh làm bảng chữ ký Latinh căn bản, đồng thời có mở rộng để xử lý được những chữ cái trong các ngôn ngữ khác.

Chữ cái Latinh mới hoàn toàn

Một số ví dụ về chữ cái Latinh mới hoàn toàn so với chữ cái Latinh chuẩn là các chữ cái wynn ⟨⟩ và thorn ⟨Þ/þ⟩ của bảng chữ cái Runic, cũng như chữ cái eth ⟨Đ/ð⟩ được thêm vào bảng chữ cái tiếng Anh cổ.

Một số ngôn ngữ Tây, Trung và Nam Phi dùng một vài chữ cái bổ trợ có cách phát âm giống với ký hiệu ngữ âm tương đương trong bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế. Chẳng hạn, tiếng Adangme dùng các chữ cái ⟨⟩ và ⟨⟩; tiếng Ga dùng ⟨⟩, ⟨Ŋ/ŋ⟩ và ⟨⟩. Tiếng Hausa dùng ⟨⟩ và ⟨⟩ làm phụ âm hút vào và dùng ⟨⟩ là phụ âm tống ra.

Multigraph

Một diagraph là một cặp chữ cái dùng để ký một âm hoặc một kết hợp các âm không tương ứng với từng chữ cái theo thứ tự trong cặp chữ đó. Chẳng hạn, tiếng Anh có ⟨ch⟩, ⟨ng⟩, ⟨rh⟩, ⟨sh⟩, tiếng Hà Lan có ⟨ij⟩ Tương tự, một trigraph là một bộ gồm ba chữ cái ghép lại, chẳng hạn tiếng Đức có ⟨sch⟩, tiếng Breton có ⟨c’h⟩ hay tiếng Milan có ⟨oeu⟩. Trong chính tả của một số ngôn ngữ, diagraph và trigraph được xem là những mẫu tự độc lập trong bảng chữ cái. Vấn đề viết hoa diagraph và trigraph tùy thuộc từng ngôn ngữ, có thể viết hoa chữ đầu tiên mà cũng có thể viết hoa tất cả.

Từ nối

Từ nối là một liên hiệp hai hay nhiều chữ cái thông thường tạo thành một glyph hoặc một chữ cái mới. Các ví dụ minh họa là ⟨Æ/æ⟩ (bắt nguồn từ ⟨AE⟩, gọi là "ash"), ⟨Œ/œ⟩ (bắt nguồn từ ⟨OE⟩, thỉnh thoảng gọi là "oethel"), ký hiệu viết tắt ⟨&⟩ (từ tiếng Latinh et, nghĩa là "và"), và ký hiệu ⟨ß⟩ ("eszet", bắt nguồn từ ⟨ſz⟩ hoặc ⟨ſs⟩, dạng cổ xưa của chữ s dài ⟨ſ⟩).

Dấu phụ

Dấu phụ là một ký hiệu nhỏ có thể xuất hiện ở một vị trí nào đó ở trên, dưới hoặc ngoài chữ cái, chẳng hạn dấu mũ trong chữ cái ⟨â⟩, ⟨ê⟩, ⟨ô⟩ của tiếng Việt hay dấu umlau trong các chữ cái ⟨ä⟩, ⟨ö⟩, ⟨ü⟩ của tiếng Đức. Chức năng chính của dấu là làm thay đổi cách đọc của chữ cái được gắn dấu nhưng nó cũng có thể làm thay đổi cách phát âm của cả âm tiết hay của từ, hoặc dấu cũng có thể phân biệt các từ cùng chữ (cách viết giống hệt nhau nhưng không đồng âm hoặc đồng nghĩa với nhau).

Latinh hóa

Sau giai đoạn các ngôn ngữ dùng chữ Latinh là tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha phổ biến ra toàn cầu nhờ sự bành trướng của các đế quốc thực dân phương Tây, chữ Latinh đã xuất hiện ở mọi nơi trên thế giới. Các ngôn ngữ hiện không sử dụng phổ biến chữ Latinh để viết như tiếng Nga, tiếng Ả Rập hay tiếng Trung Quốc thường phải được chuyển tự sang chữ cái Latinh khi được đặt trong văn bản dùng chữ Latinh hay để sử dụng trong môi trường giao tiếp quốc tế. Việc làm này gọi là Latinh hóa hoặc La Mã hoá.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chữ Latinh**, còn gọi là **chữ La Mã**, là tập hợp bao gồm hai loại chữ cái sau: *Các chữ cái ban đầu được dùng để viết tiếng Latinh, về sau còn được dùng để
**Tiếng Latinh** hay **Latin** (tiếng Latinh: __, ) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, ban đầu được dùng ở khu vực quanh thành phố Roma (còn gọi là
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Chữ Kirin**, **chữ Cyril** ( )(Кири́л) hay là chữ **Slav** (Slavonic hoặc Slavic) là một hệ thống chữ viết sử dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau ở lục địa Á-Âu và được dùng như
nhỏ|413x413px|"Quốc ngữ" (國語, _Guóyǔ_) được viết bằng chữ Hán phồn thể và giản thể, tiếp theo là bính âm Hán ngữ, Gwoyeu Romatzyh, Wade–Giles và Yale|thế= **Latinh hóa tiếng Trung Quốc** là việc sử dụng
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
**Bảng chữ cái Uyghur Latin** hay **chữ Uyghur Latin** (, _Uyghur Latin Yëziqi_, Уйғур Латин Йезиқи), thường viết tắt là **ULY**, là dự án bảng chữ cái dùng cho tiếng Uyghur dựa trên bảng chữ
**Chữ viết Chăm** là hệ thống chữ viết để thể hiện tiếng Chăm, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Cộng đồng người nói tiếng Chăm phân bố chủ yếu ở Việt Nam và
Các hệ thống hiện đại cho phiên âm La Mã ngôn ngữ Bulgaria đã được tạo ra bởi L. Ivanov tại Viện Toán học và Tin học tại Học viện Bulgaria Khoa học vào năm
**Bảng chữ cái tiếng Mã Lai** (cũng gọi là **Bảng chữ cái Rumi** trong tiếng Mã Lai: _Tulisan Rumi_, nghĩa đen: "chữ Roma"/"chữ La Mã") là bảng chữ cái Latinh với 26 chữ cái được
**Bảng chữ cái tiếng Slovak** [[Ký tự Glagolica là những chữ cái đầu tiên của người Slav được Konstantin Filozof người Solun tạo nên vào khoảng năm 862 để diễn đạt ngôn ngữ Slovientrina cổ
Combo Tập Viết Chữ Hán Theo Giáo Trình Hán Ngữ Phiên Bản Mới và Tập Viết Chữ Hán Theo Giáo Trình Boya - Sơ Cấp 1 Tặng kèm viết 1. Tập Viết Chữ Hán Theo
Chúng ta đều thống nhất rằng chữ Quốc Ngữ là thứ chữ mà các giáo sĩ phương Tây cùng rất nhiều người Việt dùng chữ Latinh để ghi âm cách phát âm của người Việt.
Tập Viết Chữ Hán Theo Giáo Trình Hán Ngữ Phiên Bản Mới Chúng ta đều biết, chữ Hán thuộc hệ chữ tượng hình, nó khác hoàn toàn với hệ chữ Latinh mà người Việt chúng
Tập Viết Chữ Hán Theo Giáo Trình Hán Ngữ Phiên Bản Mới Chúng ta đều biết, chữ Hán thuộc hệ chữ tượng hình, nó khác hoàn toàn với hệ chữ Latinh mà người Việt chúng
Chúng ta đều thống nhất rằng chữ Quốc Ngữ là thứ chữ mà các giáo sĩ phương Tây cùng rất nhiều người Việt dùng chữ Latinh để ghi âm cách phát âm của người Việt.
Tập Viết Chữ Hán Theo Giáo Trình Hán Ngữ Phiên Bản Mới Chúng ta đều biết, chữ Hán thuộc hệ chữ tượng hình, nó khác hoàn toàn với hệ chữ Latinh mà người Việt chúng
Tập Viết Chữ Hán Theo Giáo Trình Hán Ngữ Phiên Bản Mới Chúng ta đều biết, chữ Hán thuộc hệ chữ tượng hình, nó khác hoàn toàn với hệ chữ Latinh mà người Việt chúng
Tập Viết Chữ Hán Theo Giáo Trình Hán Ngữ Phiên Bản Mới Chúng ta đều biết, chữ Hán thuộc hệ chữ tượng hình, nó khác hoàn toàn với hệ chữ Latinh mà người Việt chúng
Tập Viết Chữ Hán Theo Giáo Trình Hán Ngữ Phiên Bản Mới Chúng ta đều biết, chữ Hán thuộc hệ chữ tượng hình, nó khác hoàn toàn với hệ chữ Latinh mà người Việt chúng
**Chữ Azerbaijan** hay **Bảng chữ cái Azerbaijan** (tiếng Azerbaijan: _Azərbaycan lifbası_) của Cộng hòa Azerbaijan là một bảng chữ Latinh cải biến được sử dụng từ năm 1992 để viết tiếng Azerbaijan , thay thế
**Bảng chữ cái tiếng Thổ Nhĩ Kỳ** (_Türk alfabesi_) là bảng chữ Latinh dùng để viết tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là một hệ thống gồm 29 chữ cái, trong đó có 7 chữ cái
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Bảng chữ cái tiếng Gruzia** hay **chữ Gruzia** là ba hệ chữ viết được sử dụng để viết tiếng Gruzia: Asomtavruli, Nuskhuri và Mkhedruli. Các chữ cái của 3 hệ thống này là tương đương,
**Chữ Thái Việt Nam** (tiếng Thái Đen: , phát âm là "Xư Tay") (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay-đằm_) là chữ viết thuộc hệ thống chữ Brahmic được người Thái Đen ở Việt Nam
**Bảng chữ cái Phoenicia**, gọi theo quy ước là **bảng chữ cái Canaan nguyên thủy** cho các văn bản Phoenicia xuất hiện trước năm 1050 TCN, là bảng chữ cái alphabet lâu đời nhất theo
**Bảng chữ cái Jawi** (chữ Jawi: جاوي, đọc là Gia-vi) là một hệ chữ viết Ả Rập dùng để để viết tiếng Mã Lai, tiếng Aceh, tiếng Banjar, tiếng Minangkabau, tiếng Tausug và một số
**Chữ Lontara** là một kiểu thuộc nhóm chữ Brahmic truyền thống được sử dụng viết các tiếng Bugis, Makassar và Mandar ở vùng Sulawesi, Indonesia. Nó còn được gọi là _chữ Bugis_, vì các văn
**Tiếng Latinh thông tục** (tiếng Latinh: _sermo vulgaris_, tiếng Anh: _Vulgar Latin_) hay còn được gọi là **tiếng Latinh bình dân** hoặc **Latinh khẩu ngữ,** là một phổ rộng bao gồm nhiều phương ngữ xã
**Văn học tiếng Latinh** hay **văn học Latin/Latinh** bao gồm các bài tiểu luận, lịch sử, thơ ca, kịch và các tác phẩm khác được viết bằng ngôn ngữ Latinh. Sự khởi đầu của văn
**Mỹ Latinh** ( hay _Latinoamérica_; ; ; ) là một khu vực của châu Mỹ, nơi mà người dân chủ yếu nói các ngôn ngữ Rôman (có nguồn gốc từ tiếng Latinh) – đặc biệt
thumb|upright=0.7|Ngôn ngữ có thể được Latinh hóa bằng nhiều cách, như được cho thấy ở đây với [[Hán ngữ tiêu chuẩn|tiếng Trung Quốc tiêu chuẩn cho từ "quốc ngữ".]] **Latinh hóa**, còn gọi là **La
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ** là một ký tự chữ cái của tiếng Duy Ngô Nhĩ, một trong số ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Turk và được nói tại Tân Cương, một khu vực
được đặt tên theo tên của James Curtis Hepburn, người đã dùng hệ này để phiên âm tiếng Nhật thành chữ cái Latinh ở phiên bản thứ 3 từ điển Nhật - Anh của ông,
**Người Mỹ Latinh gốc Á** đề cập đến người ở Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á và Tây Á sinh sống ở khu vực Mỹ Latinh và con cháu của họ. Người châu Á
Việc **Latinh hóa tiếng Trung Quốc ở Singapore** không được quy định bởi một chính sách duy nhất, cũng như các chính sách này cũng không được thực hiện một cách nhất quán, vì cộng
nhỏ|phải|Những vũ công Samba với [[điệu nhảy Latinh bốc lửa là một nét văn hóa đường phố đặc trưng của Mỹ Latinh]] nhỏ|phải|Tuần lễ Văn hóa năm 2016 ở Nam Mỹ **Văn hóa Mỹ Latinh**
**Bảng chữ cái tiếng Anh** (tiếng Anh: _English alphabet_) hiện đại là một bảng chữ cái Latinh gồm 26 chữ cái.
Hình dạng chính xác của chữ cái trên ấn phẩm tùy thuộc
**Giáo hội Latinh** () là một giáo hội địa phương nghi lễ tự lập có số giáo dân đông nhất trong Giáo hội Công giáo, với hơn 1,2 tỷ tín hữu vào năm 2015. Giáo
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
**Người Mỹ Latinh da trắng** hoặc **người Mỹ Latinh gốc Âu** la sắc tộc ở Mỹ Latinh da trắng hoặc chủ yếu là người da trắng ở Mỹ Latinh, có ngoại hình rõ rệt và
[[Tập tin:Socialist states by duration of existence.png|Đây là danh sách nước tự tuyên bố là nước xã hội chủ nghĩa dưới bất kỳ định nghĩa nào, số năm được mã màu khác nhau: Nhấn vào
nhỏ|phải|Một vũ công Latinh **Điệu nhảy Latinh** (_Latin dance_) hay **Vũ điệu Latinh** là một thể loại nhận diện chung và là một thuật ngữ trong các cuộc thi khiêu vũ cặp đôi đề cập
**Bảng chữ cái Latinh Mông Cổ** (Монгол Латин үсэг, _Mongol Latin üseg_ bằng chữ Kirin; bằng chữ viết truyền thống Mông Cổ; _Mongol Latiin ysyg_ trong chính nó, ) được chính thức thông qua tại
**Tiếng Konkan** (chữ Devanagari: कोंकणी, Kōṅkaṇī, chữ Latinh: Konknni, koṅṇi, chữ Kannada: ಕೊಂಕಣಿ, konkaṇi, chữ Malayalam: കൊങ്കണി, konkaṇi) là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya của Ngữ hệ Ấn-Âu. Ngôn ngữ này được nói tại
**Chuyển tự Latin chữ Lào** là nỗ lực ghi tiếng Lào bằng chữ Latin, và hệ thống chuyển tự bảng chữ cái Lào sang chữ cái Latin, phục vụ cho phiên âm trong các sử
Tiếng Latinh có trật tự từ ngữ vô cùng mềm dẻo bởi vì cổ ngữ này có rất nhiều biến cách. Trong Latin không có mạo từ xác định hoặc mạo từ không xác định
**Đế quốc Latinh** hay **Đế quốc Latinh thành Constantinopolis** (tên gốc tiếng Latinh: _Imperium Romaniae_, "Đế quốc Lãnh địa của người La Mã") là tên gọi mà các nhà sử học đặt cho Quốc gia
nhỏ|phải|Đám đông rước tượng Chúa ở Argentina nhỏ|phải|Một nhà thờ Cơ Đốc ở mỏ bạc Potosí - Bolivia **Tôn giáo ở Mỹ Latinh** (_Religion in Latin America_) được đặc trưng với ưu thế áp đảo