Chó chăn bò Azores (tiếng Bồ Đào Nha: Cão Fila de São Miguel) là giống chó thuộc dòng chó chăn bò có nguồn gốc từ Bồ Đào Nha. Đây là giống chó có hình thức bề ngoài khá dữ tợn, có kích thước nhỡ. Là giống chó hơi thô kệch và hung tợn, thường được nuôi ở ngoài sân quanh năm để canh gác gia súc và trang trại, dùng để chăn đàn bò sữa. Đây là giống chó rất thích hợp cho công việc chăn dắt đàn gia súc, tuy vậy cũng rất thích hợp chó việc canh gác và bảo vệ.
Tổng quan
Năm 1427, đảo Azorean được phát hiện, đảo đựợc bao phủ bởi thảm thực vật xanh tươi rậm rạp, tuy vậy ở đây không hề có động vật ăn cỏ. Các thủy thủ của Hoàng tử Henry chính là người đã du nhập những súc vật đầu tiên tới đảo. Đến năm 1439, khắp đảo đã phát triển mạnh mẽ các đàn gia súc. Vì được chăn thả tự do, chúng trở nên gần như hoang dã. Chính từ đó đã nảy sinh nhu cầu cấp thiết về loài chó có thể chăn dắt được bầy súc vật này. Loài chó đóng vai trò quan trọng nhất trong việc này là loài fila de Terceira (ngày nay đã tuyệt chủng). Đây chính là tổ tiên của giống chó Cao de fila de Sao miguel. Và ngày nay, CSM là người giúp việc đắc lực của các trang trại chăn nuôi.
Đặc điểm
Là giống chó thuộc dòng chó chăn gia súc có hình thức bề ngoài khá dữ tợn, có kích thước nhỡ. Chó đực cao từ 20 - 24 inches (50 – 61 cm). Chó cái cao 19 – 23 inches (48–58 cm). Cân nặng chó đực từ 55 – 90 pounds (25 – 41 kg), chó cái từ 21 – 36 kg. Đầu chúng hình hộp chữ nhật, hàm rất khỏe, mắt màu nâu rất diễn cảm. Thân hình gọn chắc với hệ thống cơ bắp nở nang. Chúng có bước đi điển hình bởi phần hông có lớp lông bao phủ.
giữa
Màu của chúng được tạo bởi sự pha trộn giữa màu vàng đỏ, điểm lẫn các sọc màu sẫm và màu xám trông có thể liên tưởng đến loài cọp. Chúng có thể có những mảng vá màu trắng ở phần ngực, chân, cằm. Đuôi được cắt ngắn tại đốt sống thứ 2 hoặc 3. Tai được cắt lại thành hình tròn, nhỏ. Chúng sống lâu khoảng 15 năm. Cần chải lông vài lần trong tuần.
Tập tính
Là giống chó hơi thô kệch và hung tợn, thường được nuôi ở ngoài sân quanh năm để canh gác gia súc và trang trại. Chúng rất thông minh và học rất nhanh, dễ dàng hiểu được các mệnh lệnh của chủ nhân. Là giống chó dùng để chăn đàn bò sữa nên chúng thường cắn ở phần thấp, như chân chẳng hạn, để tránh làm tổn thương đến bầu vú của bò. Đối với các gia súc còn lại chúng có thể cắn cao hơn.
Đây là giống chó rất thích hợp cho công việc chăn dắt đàn gia súc, tuy vậy cũng rất thích hợp chó việc canh gác và bảo vệ. Chúng có tính nết rất hung hăng, nhưng đồng thời lại luôn tỏ ra ngoan ngoãn với chủ nhân. Điều kiện sống: Giống chó này cần sống gần chủ nhân. Không thích hợp với không gian bó hẹp. Chúng cần có các hoạt động tích cực thường xuyên. Hoạt động: Cần có các bài tập thể lực hàng ngày. Chúng thích chạy nhảy, chơi đùa và làm việc.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chó chăn bò Azores** (tiếng Bồ Đào Nha: _Cão Fila de São Miguel_) là giống chó thuộc dòng chó chăn bò có nguồn gốc từ Bồ Đào Nha. Đây là giống chó có hình thức
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
thumb|_[[Bacalhau_, cá tuyết khô muối của Bồ Đào Nha]] **Ẩm thực Bồ Đào Nha** chịu nhiều ảnh hưởng ẩm thực Địa Trung Hải. Sự ảnh hưởng của thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha cũng
**Nhà nước Mới** (tiếng Bồ Đào Nha: **_Estado Novo_**, ) là chế độ chính trị theo chủ nghĩa xã đoàn của Bồ Đào Nha từ năm 1933 đến năm 1974. Tiền thân của Nhà nước
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
**Nội chiến Bồ Đào Nha**, còn được biết đến dưới tên gọi **Chiến tranh Tự do**, **Chiến tranh Hai Anh Em**, hoặc **Chiến tranh Miguel**, là một cuộc chiến tranh giành quyền kế vị vương
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
Dom **Pedro I** (tiếng Việt:Phêrô I; 12 tháng 10 năm 1798 – 24 tháng 9 năm 1834), biệt danh "Người Giải phóng", là người thành lập và nhà cai trị đầu tiên của Đế quốc Brasil. Với
**USS _Benham_ (DD-796)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ
**Isabel I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: Isabel I de Castilla; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel I de Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Castile_; tiếng Đức: _Isabella I. von Kastilien_; tiếng Pháp: _Isabelle
Ire**USS _Thorn_ (DD-647)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**USS _Waters_ (DD-115/ADP-8)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**Các lãnh thổ đặc biệt của các thành viên Khu vực Kinh tế châu Âu** (tiếng Anh: _Special territories of members of the European Economic Area_), viết tắt là **EEA**, bao gồm 32 lãnh thổ
**_U-518_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**USS _Beale_ (DD-471/DDE-471)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Vasco da Gama**, bá tước thứ nhất của Vidigueira (_1.º Conde da Vidigueira_) () (phiên âm tiếng Việt : Va-xcô đơ Ga-ma) (sinh năm 01 tháng 3 năm 1459 tại _Sines_, Bồ Đào Nha hoặc
**Cabo Verde** ( (), , phiên âm: "Ca-bô Ve-đê" hay "Cáp-ve", nghĩa là _"Mũi Xanh"_), tên chính thức là **Cộng hòa Cabo Verde** (tiếng Bồ Đào Nha: _República de Cabo Verde_) là một quốc đảo
**USS _George W. Ingram _ (DE-62/APD-43)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo thủy
**USS _Basilone_ (DD-824/DDE-824)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**USS _Ira Jeffery_ (DE-63/APD-44)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải
**Henrique Nhà hàng hải** (4 tháng 3 năm 1394-13 tháng 9 năm 1460), con trai của vua João I của Bồ Đào Nha, là một nhân vật quan trọng trong nền chính trị Bồ Đào
**Trận hải chiến Guinea** (tiếng Bồ Đào Nha: Batalha Naval da Guiné; tiếng Bồ Đào Nha: _Batalla naval de Guinea_) diễn ra trong Vịnh Guinea, phía Tây châu Phi, năm 1478, giữa hạm đội Bồ
**Lớp _Edsall**_ là một lớp tàu hộ tống khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, chủ yếu được sử dụng trong vai trò hộ tống chống tàu ngầm trong Chiến tranh thế
**_U-43_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực
**Bermuda** (; trong lịch sử được gọi là **Bermudas** hoặc **Quần đảo Somers**) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh ở Bắc Đại Tây Dương. Vùng đất gần nhất với quần đảo là bang
**_U-575_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
nhỏ|phải|Nữ vận động viên môn nhảy cầu đang thi đấu nhỏ|phải|Môn nhảy cầu nội dung đôi nữ **Nhảy cầu** là môn thể thao nhảy hoặc rơi vào nước từ một nền tảng hoặc bàn đạp,
**_U-201_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-402_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**USS _Straub_ (DE-181)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
Brasil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, năm 2021 quốc gia này là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
Sinh khoảng năm [[1450, Cristoforo Colombo được thể hiện trong bức chân dung do Alejo Fernándõ vẽ giai đoạn 1505–1536. Ảnh chụp của nhà sử học Manuel Rosa]] **Cristoforo Colombo** (tiếng Tây Ban Nha: _Cristóbal
_U-130_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**Cá voi xanh** (_Balaenoptera musculus),_ còn gọi là **cá ông** là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài và nặng hay thậm chí hơn nữa, nó là
**_U-613_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**_U-581_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
**_U-107_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**_U-358_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**_U-333_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-382_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**_U-566_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-306_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**_U-123_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**_U-82_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-93_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**USS _Tomich_ (DE-242)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**_U-302_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**_U-86_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-356_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-202_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực