✨U-201 (tàu ngầm Đức)

U-201 (tàu ngầm Đức)

U-201 là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tổng cộng chín chuyến tuần tra, đánh chìm được 22 tàu buôn tổng tải trọng và hai tàu chiến phụ trợ tải trọng , đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Bắc Đại Tây Dương, U-201 bị tàu khu trục Anh thả mìn sâu đánh chìm tại vùng biển phía Đông Newfoundland, Canada vào ngày 17 tháng 2, 1943.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

thumb|left|Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn). Con tàu có chiều dài chung , lớp vỏ trong chịu áp lực dài , mạn tàu rộng , chiều cao và mớn nước .

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất , dẫn động hai trục chân vịt đường kính , cho phép đạt tốc độ tối đa , và tầm hoạt động tối đa khi đi tốc độ đường trường . Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất . Tốc độ tối đa khi lặn là , và tầm hoạt động ở tốc độ . Con tàu có khả năng lặn sâu đến .

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi , bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.

Chế tạo

U-201 được đặt hàng vào ngày 23 tháng 9, 1939, Tại đây vào ngày 2 tháng 5, nó phóng ngư lôi tấn công chiếc tàu chở dầu Anh Capulet thuộc Đoàn tàu HX 211. Capulet đã trúng ngư lôi phóng từ tàu ngầm U-552 từ ngày 28 tháng 4, bị vỡ lườn và bốc cháy, nên đã bị thủy thủ đoàn bỏ lại, và cuối cùng bị U-201 đánh chìm tại tọa độ . Đến ngày 9 tháng 5, ở vị trí về phía Đông Bắc mũi Farewell Greenland, nó đã tấn công Đoàn tàu OB 318 và đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Gregalia tại tọa độ , đồng thời gây hư hại cho tàu buôn Anh Empire Cloud cùng ngày hôm đó. Ba tàu hộ tống cho Đoàn tàu OB 318 đã phản công trong suốt năm giờ, với tổng cộng 99 quả mìn sâu được thả xuống, gây hư hại đáng kể cho U-201, nhưng chiếc tàu ngầm cuối cùng thoát được và về đến cảng Lorient bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 18 tháng 5. Nó kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về Brest, một cảng Pháp khác cùng tại bờ biển Đại Tây Dương, đến nơi vào ngày 19 tháng 7. Brest trở thành căn cứ hoạt động của chiếc tàu ngầm trong suốt bảy chuyến tuần tra tiếp theo. Nó đã phối hợp cùng một bầy sói để tấn công Đoàn tàu OG 71 vào ngày 19 tháng 8, và một bốn quả ngư lôi phóng ra lúc 04 giờ 06 phút đã trúng đích, đánh chìm tàu chở hàng Anh Ciscar và tàu chở hành khách cùng tại tọa độ . Chiếc tàu ngầm tiếp tục theo dõi Đoàn tàu OG 71, rồi đến ngày 23 tháng 8 đã lại tấn công và đánh chìm các tàu buôn Anh AldergroveStork ở vị trí về phía Tây Bắc Lisbon, Bồ Đào Nha, tại tọa độ . Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra vào ngày 25 tháng 8. Nó đã tấn công Đoàn tàu OG 74, và chỉ trong ngày 21 tháng 9 đã đánh chìm ba tàu buôn Anh: Runa , LissaRhineland ở vị trí về phía Đông Bắc quần đảo Azores, tại tọa độ . Đến ngày 27 tháng 9, chiếc tàu ngầm tiếp tục tấn công Đoàn tàu HG 73 ở vị trí khoảng về phía Đông Nam đảo Cape Clear, Ireland, đánh chìm tàu buôn Anh Cervantes lúc 02 giờ 08 phút, tại tọa độ . Loạt ngư lôi thứ hai đánh trúng HMS Springbank , một tàu buôn được trang bị máy phóng; Springbank bị bỏ lại và bị đánh chìm bằng hải pháo từ các tàu hộ tống của đoàn tàu vận tải, tại tọa độ . Đến chiều tối ngày hôm đó, U-201 còn tiếp tục đánh chìm tàu buôn Anh Margareta lúc 23 giờ 03 phút ở vị trí về phía Tây Nam Cape Clear, tại tọa độ . Chiếc tàu ngầm quay trở về Brest vào ngày 30 tháng 9.

1942

Chuyến tuần tra thứ sáu

Chuyến tuần tra thứ sáu trở thành lượt hoạt động dài ngày nhất của U-201: 59 ngày, bắt đầu từ ngày 24 tháng 3, 1942 và kết thúc vào ngày 21 tháng 5. Nó đã tấn công và gây hư hại cho tàu chở dầu Argentina Victoria trung lập ở vị trí khoảng về phía Đông mũi Hatteras, North Carolina vào ngày 18 tháng 4. Ba ngày sau đó chiếc tàu ngầm đánh chìm tàu buôn Na Uy Bris lúc 02 giờ 36 phút ở vị trí khoảng về phía Tây Bắc Bermuda, tại tọa độ . Sang ngày hôm sau 22 tháng 4, nó lại đánh chìm tàu chở hành khách Hoa Kỳ lúc 03 giờ 29 phút ở vị trí khoảng về phía Đông Nam mũi Hatteras, tại tọa độ , và tàu buôn Anh Derryheen lúc 09 giờ 05 phút ở vị trí khoảng về phía Tây Bermuda, tại tọa độ .

Chuyến tuần tra thứ bảy

Tính theo tải trọng tàu bè bị đánh chìm, chuyến tuần tra thứ bảy là lượt hoạt động thành công nhất của U-201; nó xuất phát từ Brest vào ngày 27 tháng 6 để hoạt động ở phía Tây eo biển Gibraltar. Tại đây vào ngày 6 tháng 7, nó đã đánh chìm tàu biển chở hành khách ở vị trí khoảng về phía Đông đảo São Miguel, Azores. Sau đó đến lượt tàu buôn Anh Cortona bị đánh chìm, sau khi phân tán khỏi Đoàn tàu OS 33 và trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-116, lúc 00 giờ 41 phút ở vị trí khoảng về phía Tây Madeira vào ngày 12 tháng 7. Một chiếc khác thuộc Đoàn tàu OS 33, tàu buôn Anh Siris , trúng ngư lôi lúc 04 giờ 13 phút và đắm lúc 06 giờ 26 phút cùng vào ngày hôm đó ở vị trí về phía Nam Azores, tại tọa độ .

Hoạt động xa hơn về phía Nam dọc theo bờ biển Tây Phi, U-201 lần lượt tấn công và đánh chìm tàu buôn Anh Sithonia bị phân tán khỏi Đoàn tàu OS 33 về phía Tây quần đảo Canaria tại tọa độ lúc 02 giờ 21 phút ngày 13 tháng 7; tàu chở dầu Anh British Yeoman lúc 01 giờ 46 phút ngày 15 tháng 7 về phía Tây Nam quần đảo Canaria, tại tọa độ ; và tàu đánh cá vũ trang Anh (545 tấn) ngoài khơi Freetown lúc 23 giờ 05 phút ngày 25 tháng 7, tại tọa độ . Chiếc tàu ngầm quay trở về Brest vào ngày 8 tháng 8. Tại đây vào ngày 2 tháng 10, nó đã phóng ngư lôi đánh chìm tàu buôn Hoa Kỳ Alcoa Transport lúc 08 giờ 33 phút, ở vị trí khoảng về phía Đông Nam đảo Trinidad, tại tọa độ . Đến ngày 8 tháng 10, sau cuộc truy đuổi kéo dài 32 giờ suốt quãng đường và tiêu phí tám quả ngư lôi, tàu Liberty cuối cùng bị đánh chìm lúc 02 giờ 32 ở vị trí khoảng về phía Đông đảo Trinidad, tại tọa độ . Sang ngày hôm sau 9 tháng 10, tàu buôn Hà Lan Flensburg trúng ngư lôi lúc 01 giờ 23 phút ở vị trí cách ngoài khơi Suriname, rồi đắm sau quả ngư lôi thứ hai lúc 07 giờ 35 phút tại tọa độ . U-201 quay trở về Brest vào ngày 26 tháng 10.

1943

Chuyến tuần tra thứ chín - Bị mất

U-201 xuất phát từ Brest vào ngày 3 tháng 1, 1943 cho chuyến tuần tra thứ chín, cũng là chuyến cuối cùng, hướng sang vùng bờ biển Đại Tây Dương của Canada. Tại đây vào ngày 17 tháng 2, nó bị tàu khu trục Anh phát hiện và thả mìn sâu tấn công, đánh chìm tại vùng biển phía Đông Newfoundland tại tọa độ ; toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn đều đã tử trận.

"Bầy sói" tham gia

U-201 từng tham gia tám bầy sói:

  • West (8 – 13 tháng 5, 1941)
  • Kurfürst (16 – 20 tháng 6, 1941)
  • Störtebecker (5 – 19 tháng 11, 1941)
  • Gödecke (19 – 25 tháng 11, 1941)
  • Letzte Ritter (25 tháng 11 - 4 tháng 12, 1941)
  • Hai (3 – 20 tháng 7, 1942)
  • Falke (8 – 19 tháng 1, 1943)
  • Haudegen (19 tháng 1 - 15 tháng 2, 1943)

Tóm tắt chiến công

U-201 đã đánh chìm được 22 tàu buôn tổng tải trọng và hai tàu chiến phụ trợ tải trọng , đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn khác:

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_U-201_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-552_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**_U-559_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-254_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-107_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**_U-384_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó chỉ thực
**_U-440_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
thumb|Một [[tàu ngầm rải mìn lớp Type UC I của Đế quốc Đức.]] Một **tàu ngầm duyên hải** (coastal) hay **tàu ngầm ven biển** (littoral) là một tàu ngầm nhỏ, cơ động với mớn nước
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Lớp _Edsall**_ là một lớp tàu hộ tống khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, chủ yếu được sử dụng trong vai trò hộ tống chống tàu ngầm trong Chiến tranh thế
**_Sénégalais_ (T-22/F-702)** là một tàu frigate của Hải quân Pháp Tự do hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pháp sau chiến tranh. Nó nguyên
**HMS _Legion_ (G74)** là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong Chiến tranh
**USS _Thomas_ (DE-102)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Muir_ (DE-770)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**RMS _Olympic**_ là tàu hàng hải đầu tiên trong số ba con tàu hạng _Olympic_ của hãng tàu White Star Line, cùng với _Titanic_ và _Britannic_. Không như hai con tàu còn lại trong bộ,
**Trận bán đảo Kerch (1942)** là tổ hợp ba chiến dịch quân sự lớn của Hồng Quân Liên Xô chống lại quân đội Đức Quốc xã và quân chư hầu România tại bán đảo Kerch
**Trận Stalingrad** (23 tháng 8 năm 19422 tháng 2 năm 1943) là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa Đức Quốc xã cùng với các nước thuộc địa và Hồng quân
thumb|[[Tàu điện ngầm Luân Đôn là hệ thống metro đầu tiên và lâu đời nhất trên thế giới, mở cửa từ năm 1863.]] thumb|[[Tàu điện ngầm Thành phố New York là hệ thống metro lớn
**USS _Bronstein_ (DE-189)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**SMS _Goeben**_ là chiếc thứ hai thuộc lớp tàu chiến-tuần dương _Moltke_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được hạ thủy vào năm 1911 và được đặt tên theo August Karl von Goeben, vị
**USS _Baker_ (DE-190)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Burrows _(DE-105)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của
**Trận Gazala** là một trận chiến quan trọng thuộc Chiến dịch Sa mạc Tây trên Mặt trận Bắc Phi trong Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra xung quanh thành phố cảng Tobruk tại
**USS _Bostwick_ (DE-103)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Sutton_ (DE-771)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Neal A. Scott_ (DE-769)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**HMS _Fame_ (H78)** là một tàu khu trục lớp F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó chủ yếu hoạt
**USS _Carter_ (DE-112)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Breeman_ (DE-104)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**USS _Gandy_ (DE-764)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Barton_ (DD-722)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**USS _Roche_ (DE-197)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Wingfield_ (DE-194)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Cates_ (DE-763)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Gustafson_ (DE-182)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _McAnn_ (DE-179)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Marts_ (DE-174)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Pennewill_ (DE-175)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Wiener Linien GmbH & Co KG** (viết tắt _WL_, tên gốc **Wiener Stadtwerke-Verkehrsbetriebe** (tiếng Việt: _Nhà máy phục vụ giao thông Wien_) là một công ty giao thông của thành phố Viên và một phần
**Mikoyan-Gurevich MiG-21** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-21) (tên ký hiệu của NATO: **Fishbed** - **Cá hóa thạch**) là một máy bay tiêm kích phản lực, được thiết kế bởi phòng thiết kế Mikoyan, Liên
**Heidelberg** là một thành phố lớn nằm cạnh sông Neckar ở tây-nam của nước Đức trong bang Baden-Württemberg. Thành phố nổi tiếng thế giới vì có phế tích Lâu đài Heidelberg và khu phố cổ
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**Đồng Tháp** là một tỉnh mới thành lập thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Vùng đất Đồng Tháp đã được Chúa Nguyễn khai phá vào khoảng thế kỷ XVII, XVIII. Tỉnh Đồng
**Cincinnati** là thành phố ở miền tây nam Ohio, Hoa Kỳ nằm bên cạnh sông Ohio và vùng Bắc Kentucky. Nó là quận lỵ của quận Hamilton. Theo Thống kê Dân số năm 2000, Cincinnati
**Viên Thiệu** (chữ Hán: 袁紹; 154 - 28 tháng 6 năm 202), tên tự là **Bản Sơ** (本初), là một tướng lĩnh nhà Đông Hán và lãnh chúa quân phiệt vào đầu thời Tam Quốc
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía