Chiến dịch tấn công Đông Phổ đã diễn ra trên Mặt trận phía Đông của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, là cuộc tiến công của quân đội Đế quốc Nga vào tỉnh Đông Phổ thuộc Đế quốc Đức trong tháng 8 và tháng 9 năm 1914. Quân đội Đức đã đẩy lùi được cuộc tiến công này, mặc dù một lực lượng khác của quân Nga trong thời gian đó đã chiếm được miền Đông Galicia từ tay Đế quốc Áo-Hung. Chiến thắng to lớn của quân đội Đức do hai tướng Paul von Hindenburg và Erich Ludendorff trong trận Tannenberg và trận hồ Masuren lần thứ nhất đã khiến cho họ được tôn vinh như những vị anh hùng dân tộc cũng như là cứu tinh của Đông Phổ,
Vào ngày 17 tháng 8 năm 1914, các tập đoàn quân số 1 và số 2 của Nga đã bắt đầu cuộc tấn công vào Đông Phổ, theo lời hứa của Nga với Pháp rằng Nga sẽ tiến công Đức từ hướng Đông nhanh nhất có thể đã phân rẽ nguồn lực của Đức và giảm áp lực cho Pháp trong giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh. Dưới sự chỉ huy của tướng Hermann von François, quân đoàn I của Đức đã đẩy lui các đơn vị tiên phong của Tập đoàn quân số 1 của Nga do tướng Paul von Rennenkampf chỉ huy trong trận Stallupönen vào ngày 17 tháng 8. Dù vậy, Rennenkampf đã tiếp tục tiến vào Đông Phổ và đánh bại cuộc tấn công của Prittwitz trong trận Gumbinnen không lâu sau đó. Nhưng, Rennenkampf đã không phát triển thành quả, song Tập đoàn quân số 2 của Nga do A. V. Samsonov chỉ huy cũng tiến đánh Đông Phổ từ hướng Nam. Trái với thượng lệnh của Bộ Tổng Tham mưu Đức, Prittwitz triệt thoái và ông ta đã bị thay thế bằng vị lão tướng Paul von Hindenburg cùng với Tham mưu trưởng Erich Ludendorff - một anh hùng mới nổi của nước Đức. Người Đức đã dùng đường nội tuyến để tiếp tế (nhất là hỏa xa), để chuyển hết các lực lượng sẵn có của mình đến chống chọi với cuộc tiến công của Nga. Đại thắng tại Tannenberg của Hindenburg và Ludendorff đã thực sự chấm dứt cuộc xâm lược Đông Phổ của quân Nga. Vốn đã triệt tiêu một gọng kìm của cuộc tấn công của Nga, Hindenburg giờ đây chuyển sang gọng kìm thứ hai – đó là lực lượng của Rennenkampf. Và, đầu tháng 9 năm 1914, tập đoàn quân này đã bị đánh đại bại trong trận hồ Masuren lần thứ nhất, và phải rút lui. Hai thất bại tại Tannenberg và hồ Masuren đã xóa sạch hy vọng giành thắng lợi nhanh chóng của người Nga. Nhưng, tuy quân Nga thất bại nặng nề,: cuộc tấn công nhanh chóng của họ đã cứu vãn Pháp:
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến dịch tấn công Đông Phổ** đã diễn ra trên Mặt trận phía Đông của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất, là cuộc tiến công của quân đội Đế quốc Nga vào tỉnh Đông
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Chiến dịch Na Uy** là tên gọi mà phe Đồng Minh Anh và Pháp đặt cho cuộc đối đầu trực tiếp trên bộ đầu tiên giữa họ và quân đội Đức Quốc xã trong chiến
**Chiến dịch Hailstone** (tiếng Nhật:トラック島空襲, _Torakku-tō Kūshū,_ tức _Không kích tại Đảo Truk_) là một chiến dịch không kích/bắn phá lớn của Hải quân Hoa Kỳ nhằm vào lực lượng Hải quân Đế quốc Nhật
**Chiến dịch Serbia** là tên của một chuỗi các trận giao tranh giữa Vương quốc Serbia và Vương quốc Montenegro với các nước Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc Áo-Hung, Đế quốc Đức và
**Mặt trận phía Đông** trong Chiến tranh thế giới thứ nhất bao gồm các chiến trường ở Đông Âu và Trung Âu giữa Liên minh Trung tâm với Nga và Romania thuộc Phe Hiệp ước.
**Trận Łódź** là trận đánh giữa tập đoàn quân số 9 Đức do thượng tướng kỵ binh August von Mackensen chỉ huy với phương diện quân Tây Bắc của Nga do tướng Nikolai V. Ruzsky
**Chiến dịch tấn công Gorlice–Tarnów** là một chiến dịch quân sự lớn do khối Liên minh Trung tâm tổ chức nhằm vào quân đội Nga trên Mặt trận phía Đông của Chiến tranh thế giới
**Trận chiến nước Pháp** (), còn được gọi là **Chiến dịch phía Tây** (**'), **Chiến dịch nước Pháp** (, ) và **Nước Pháp thất thủ''', là cuộc xâm lược của Đức nhằm vào Pháp, Bỉ,
**Georgy Konstantinovich Zhukov** (; , 1 tháng 12 năm 1896 – 18 tháng 6 năm 1974) là một sĩ quan cấp tướng và là Nguyên soái Liên Xô. Ông cũng từng là Tổng Tham mưu
**Trung đoàn Lính ném lựu đạn "Thái tử Friedrich III" (Đông Phổ số 1) số 1** (_Grenadier-Regiment „Kronprinz" (1. Ostpreußisches) Nr. 1_) một trung đoàn bộ binh tồn tại dưới nhiều tên gọi khác nhau
**Hoàng tử Albrecht của Phổ** (tên đầy đủ là **Friedrich Heinrich Albrecht**; 4 tháng 10 năm 1809 tại, thủ phủ Königsberg của Đông Phổ – 14 tháng 10 năm 1872 tại thủ đô Berlin của
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
phải|nhỏ|243x243px|Một thập tự giá được dựng gần [[Ypres, Bỉ năm 1999 để ghi nhớ địa điểm cuộc Hưu chiến đêm Giáng sinh năm 1914]] **Hưu chiến đêm Giáng sinh** (tiếng Anh: _Christmas truce_; ; )
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Indefatigable**_ là lớp tàu chiến-tuần dương thứ hai của Anh Quốc, đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới
Dù chỉ là một khu vực nhỏ trên Mặt trận phía Tây trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, **chiến trường rừng Argonne** trên mạn đông bắc Pháp chứng kiến nhiều hoạt động giao chiến
**Helmuth Johannes Ludwig von Moltke** (; 23 tháng 5 năm 1848, Biendorf – 18 tháng 6 năm 1916, Berlin), còn được gọi là **Moltke Nhỏ** để phân biệt với người bác của mình là Thống
**Otto Eduard Leopold von Bismarck-Schönhausen** (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính trị gia người Đức, ông là người lãnh đạo nước Đức và châu Âu từ năm
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Trận Ardennes**, còn gọi là **các trận Longwy và Neufchateau**, diễn ra từ ngày 21 cho đến ngày 23 tháng 8 năm 1914, trong chuỗi trận Biên giới Bắc Pháp giữa quân đội Đức với
thumb|Quảng trường Paternoster; LSEG nằm ở tòa nhà ở phần lớn gốc phải của ảnh này. thumb|Nội thất Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn **Sở giao dịch chứng khoán London** (_tiếng Anh_: London Stock
phải|[[Mikhail Nikolayevich Tukhachevsky trong bộ quân phục Tư lệnh Quân khu (_Командующий войсками военного округа_) - một tác giả quan trọng của học thuyết tác chiến chiều sâu.]] **Tác chiến chiều sâu** (Tiếng Nga: _Теория
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Invincible**_ bao gồm ba chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và được đưa ra hoạt động vào năm 1908 như những tàu chiến-tuần dương đầu tiên
nhỏ|Quân Nhật đổ bộ gần Thanh Đảo. Từ năm 1914 đến năm 1918, Nhật Bản tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất trong liên minh với các cường quốc thực thụ và đóng một
**Ivan Vasilievich Boldin** (; , tại Vysokaya - 28 tháng 3 năm 1965 tại Kiev) là một tướng lĩnh cấp cao của Hồng quân trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Bước đầu binh
**Phó vương Ai Cập** hay **Ai Cập Khedive** (, ; __) là giai đoạn Ai Cập giữ vai trò là một quốc gia chư hầu tự trị của Đế chế Ottoman, chế độ Khedive được
Pháo phòng không [[Bofors 40 mm của Lục quân Hoa Kỳ đang trực chiến phòng không tại bờ biển Algérie trong Thế Chiến II, vào năm 1943]] **Chiến tranh phòng không** hay **phòng không** là
[[Quốc kỳ Đế quốc Áo-Hung trong Chiến tranh thế giới thứ nhất]] Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đế quốc Áo-Hung là nước thuộc khối quân sự Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
**Charlotte của Phổ** (tiếng Đức: _Victoria Elisabeth Augusta Charlotte von Preußen_; 24 tháng 7 năm 1860 – 1 tháng 10 năm 1919) là Công tước phu nhân xứ Sachsen-Meiningen từ năm 1914 cho đến năm
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
**Sophie của Phổ** (tiếng Đức: _Sophie von Preußen_; tiếng Hy Lạp: Σοφία της Πρωσίας; 4 tháng 6 năm 1870 – 13 tháng 1 năm 1932) là Vương hậu Hy Lạp từ ngày 18 tháng 3
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Sơn Đông** () là một tỉnh ven biển phía đông Trung Quốc. Năm 2018, Sơn Đông là tỉnh đông thứ hai về số dân, đứng thứ ba về kinh tế Trung Quốc với 100,4 triệu
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Derfflinger**_ là một lớp bao gồm ba tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức. Các con tàu này được đặt hàng trong Kế hoạch Chế tạo Hải quân 1912-1913
**Hiệp định đình chiến Compiègne** (, ) được ký vào ngày 11 tháng 11 năm 1918 trong một khu rừng gần thành phố Compiègne, thuộc vùng Picardy của Pháp. Hiệp định này đánh dấu sự
**Chiến tranh giành độc lập Ukraina** là một cuộc xung đột quân sự có sự tham gia của nhiều bên từ năm 1917 đến năm 1921, chứng kiến sự hình thành và phát triển của
**Đảng Lập hiến Đông Dương** (tiếng Pháp: _Parti Constitutionaliste Indochinois_) là một chính đảng hoạt động ở Nam Kỳ trong thập niên 1910 đến 1930. Đảng này do Bùi Quang Chiêu, một kỹ sư canh
Bài này là một tổng quan về **lịch sử Trung Đông**. Để có thông tin chi tiết hơn, xem các bài viết riêng về lịch sử các quốc gia và các vùng. Để thảo luận
**Chiến tranh Nga–Ba Lan** diễn ra giữa nước Nga Xô viết và Đệ Nhị Cộng hòa Ba Lan do xung đột sắc tộc cũng như thái độ chống cộng của Ba Lan từ 1919 đến
**Trường Trung học phổ thông Chuyên Chu Văn An** (còn được gọi là **Trường Chu Văn An**, **Trường Bưởi**, **Trường Chu** hay trước đây là **Trường Trung học phổ thông Quốc gia Chu Văn An,**
**Phương diện quân Tây Bắc** () là một tổ chức tác chiến chiến lược của Đế quốc Nga trong giai đoạn Chiến tranh thế giới thứ nhất. Đơn vị được thành lập vào tháng 8
thumb|Đông Dương thuộc Pháp năm 1913 **Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ nhất** là một giai đoạn ngắn trong lịch sử Việt Nam bắt đầu từ khi Chiến tranh thế giới thứ nhất
nhỏ|Một poster phản chiến nhỏ| Một [[Những biểu tượng hòa bình|biểu tượng hòa bình, ban đầu được thiết kế cho Chiến dịch giải trừ vũ khí hạt nhân (CND) của Anh ]] **Phong trào chống
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
Chiến thắng chiến lược là chiến thắng đem lại lợi thế lâu dài để giành thắng lợi quyết định trong chiến tranh, cũng như làm rối loạn khả năng của đối phương khi tiến cuộc
**Chiến tranh Trung–Ấn** (戰爭中印; Hindi: भारत-चीन युद्ध _Bhārat-Chīn Yuddh_), còn được gọi là **Xung đột biên giới Trung–Ấn**, là một cuộc chiến tranh giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Ấn Độ. Nguyên nhân
**Viktor Ernst Louis Karl Moritz von Loßberg** (18 tháng 1 năm 1835 tại Kassel – 24 tháng 5 năm 1903 cũng tại Kassel) là một sĩ quan của quân đội Tuyển hầu quốc Hessen và