✨Chiến tranh phòng không

Chiến tranh phòng không

Pháo phòng không [[Bofors 40 mm của Lục quân Hoa Kỳ đang trực chiến phòng không tại bờ biển Algérie trong Thế Chiến II, vào năm 1943]]

Chiến tranh phòng không hay phòng không là các biện pháp đáp trả các hình thức chiến tranh trên không, được định nghĩa bởi NATO là: "tất cả các biện pháp được thiết kế để làm vô hiệu hoặc giảm thiểu hiệu quả tác chiến trên không của đối phương". Bao gồm các hệ thống vũ khí trên mặt đất, trên biển và trên không, được hỗ trợ bởi các hệ thống cảm biến, chỉ huy và điều khiển và các biện pháp thụ động khác. Chiến tranh phòng không được sử dụng để bảo vệ các lực lưởng, hải quân, lục quân và không quân tại bất kì vị trí nào. Tuy nhiên, đa số các quốc gia đều tập trung vào việc bảo vệ lãnh thổ đất nước hơn. NATO sử đụng thuật ngữ "phòng không" cho hoạt động phòng thủ ở trên không và "chiến tranh phòng không" cho các hoạt động phòng không ở trên biển. Phòng thủ tên lửa là một nhánh của chiến tranh phòng không, như là nhiệm vụ đánh chặn bất kì vật thể nào đang trong quá trình bay.

Cho đến năm 1950, vũ khí phòng không cơ bản chỉ là các kiểu súng và pháo có cỡ nòng từ 7.62 mm đến 152.4 mm; sau này tên lửa dẫn đường mới dần thay thế các kiểu pháo phòng không, trừ trường hợp ở các khoảng cách gần (như Hệ thống vũ khí đánh gần hoặc các hệ thống pháo-tên lửa phòng không tích hợp).

Thuật ngữ

Thuật ngữ "phòng không" có lẽ được sử dụng lần đầu bởi người Anh khi Bộ tư lệnh phòng không Đảo Anh (ADGB) được thành lập bởi Bộ tư lệnh Không quân Hoàng gia Anh vào năm 1925. Tuy nhiên, ở Anh người ta cũng dùng thuật ngữ "chống máy bay" (anti-aircraft) như là một từ được sử dụng rộng rãi cho đến năm 1950. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, người ta đôi khi thêm các tiền tố "hạng nhẹ" hoặc "hạng nặng" vào từ phòng không để phân loại các loại pháo hay đơn vị. Thuật ngữ này cũng được đặt cho các tên riêng như AA, AAA hay triple-A như là một cách viết tắt của từ pháo phòng không .

Ở một số quân đội, thuật ngữ Phòng không ở mọi lực lượng vũ trang (AAAD) được sử dụng bởi các binh sĩ không chuyên. Cuối thế kỉ 20 cũng xuất hiện các thuật ngữ khác như "trận địa phòng không trên mặt đất'' (GBAD), phòng không tầm ngắn (SHORAD) hay hệ thống phòng không vác vai(MANPADS). Các loại tên lửa phòng không được gọi là Tên lửa đất đối không (SAM) hay vũ khí đất đối không chính xác (SAGW).

Các thuật ngữ không phải tiếng anh trong chiến tranh phòng không bao gồm Flak (Fliegerabwehrkanone, 'pháo phòng thủ chống máy bay') của Đức, trong tiếng anh được gọi là 'flak', và rotivovozdushnaya oborona (Chữ Kirin: Противовозду́шная оборо́на) của Nga, dịch theo nghĩa đen là "phòng không", viết tắt là PVO. Ở Nga, các hệ thống phòng không được gọi là _zenitnye (_chỉ vào thiên đỉnh). Ở pháp, phòng không được gọi là DCA (Défense contre les aéronefs, aéronef là từ dùng để chỉ toàn bộ các mối đe dọa trên không).

Tầm bắn tối đa của các loại pháo hay tên lửa là một nhân tố quan trọng. Tuy nhiên, nếu sử dụng chung một định nghĩa, hiệu năng của các loại vũ khí đơn giản là không thể so sánh với nhau được. Khái niệm "trấn bay", độ cao tối đa mà viên đạn có thể đạt được nếu bắn thẳng đứng, thưởng không được sử dụng vì có khá ít pháo phòng không có thể bắn thẳng đứng, và ngòi nổ có thể được hẹn giờ để kích nổ sớm hơn.

Người Anh đã đưa ra thuật ngữ "trần bắn hiệu quả", có nghĩa là độ cao mà khẩu pháo có thể bắn một loạt đạn vào một mục tiêu đang di chuyển. Đến năm 1930, người Anh đã định nghĩa nó là "độ cao mà một mục tiêu tiếp cận từ hướng đối diện ở tốc độ 400 mph (640km/h) có thể được bắn trong vòng 20s trước khi góc nâng của pháo đạt 70°". Tuy nhiên, tầm bắn hiệu quả của các loại pháo phòng không hạng nặng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại đạn đạo:

  • Thời gian được hẹn của ngòi nổ
  • Khả năng xác định mục tiêu của hệ thống kiểm soát hỏa lực ở khoảng cách xa
  • Độ chính xác của các loạt bắn

Mô tả chung

Bản chất của phòng không là phát hiện và tiêu diệt các máy bay của đối phuơng. Vấn đề then chốt ở đây là phải bắn một mục tiêu di chuyển trong một không gian 3 chiều; một vật thể đánh chặn không chỉ phải khớp cả 3 loại tọa độ này, mà còn phải được bắn đúng thời gian mà mục tiêu đang ở tại vị trí đó. Điều này có nghĩa là một vật thể sẽ phải được dẫn đường bay đến mục tiêu, hoặc được ngắm vào một vị trí dự đoán trước mà khả năng trúng mục tiêu sẽ là cao nhất.

Xuyên suốt thế kỉ 20, phòng không là một trong những loại hình chiến đấu có tốc độ phát triển nhanh nhất trong kĩ thuật quân sự, nhằm đáp trả sự phát triển của máy bay và các loại hình công nghệ như radar, tên lữa dẫn đường và điện toán. Sự phát triển phòng không bao gồm việc phát triển các loại cảm biến, hệ thống điều khiển hỏa lực, vũ khí và hệ thống chỉ huy và kiểm soát. Ở đầu thế kỉ 20 những khái niệm này hầu như không tồn tại hoặc còn rất sơ khai.

Các loại cảm biến quan trọng trong hệ thống phòng không trong Chiến tranh thế giới thứ nhất là các cảm biến quang học và âm thanh được phát triển đến năm 1930, nhưng nhanh chóng bị thay thế bởi radar. Hệ thống chỉ huy và kiểm soát vẫn còn rất sơ khai cho đến những năm 1930, khi người Anh tạo ra một hệ thống hoàn chỉnh cho ADGB dùng để liên kết với các trận địa phòng không mặt đất với Bộ tư lệnh phòng không Lục quân Anh NATO sau này gọi là "môi trường phòng không trên mặt đất" (air defence ground environment), định nghĩa là "mạng lưới radar mặt đất và trung tâm chỉ huy và kiểm soát một mặt trận riêng biệt được dùng cho kiểm soát chiến thuật và hoạt động phòng không".

Một ví dụ khác là từ Nhánh binh chúng pháo phòng không của Quân đội Hoa Kỳ, lực lượng này cũng cung cấp mạng lưới phòng không cho cả lãnh thổ đất nước và trên chiến trường, tuy nhiên lực lượng này lại hoạt động dưới sự chỉ huy của Bộ chỉ huy lực lượng Không quân hợp thành (Joint Force Air Component Commander). Một số quốc gia khác cũng triển khai một nhánh lực lượng phòng không trong lục quân. Các nước khác như Nhật Bản và Isarel chọn cách kết hợp lực lượng phòng không mặt đất vào không quân.

Ở Anh và một số quân đội khác, chỉ có một nhánh phòng không duy nhất chịu trách nhiệm bảo vệ cả lãnh thổ đất nước và lãnh thổ hải ngoại, mậc dù trách nhiệm này đã được chia bớt cho Hải quân Hoàng gia Anh trong việc bảo vệ Quần đảo Anh trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Tuy nhiên, trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Trung đoàn Không quân Hoàng gia Anh đã được chỉ định để bảo vệ các sân bay và bao gồm cả phòng không hạng nhẹ. Vào thời kì Chiến tranh Lạnh, Không quân Hoa Kỳ cũng tổ chức các hệ thống phòng không mặt đất tại Anh. Tuy nhiên tất cả các hệ thống phòng không mặt đất đã bị loại bỏ khỏi Quyền xét xử của Không quân Hoàng gia Anh vào năm 2004. Bộ tư lệnh phòng không Lục quân Anh cũng đã bị giải thể năm 1955, nhưng vào giữa những năm 1960 và 1970, Bộ tư lệnh tiêm kích Không quân Hoàng gia Anh đã tổ chức các hệ thống tên lửa đất đối không tầm xa nhằm bảo vệ cái khu vực trọng yếu ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Trong thế chiến II, lực lượng Thủy quân lục chiến Hoàng gia Anh cũng cung cấp các đơn vị phòng không chủ yếu ở dùng để phòng thủ các căn cứ hải quân cơ động, lực lượng này cũng được hợp thành với phòng không lục quân Anh.

Một đơn vị phòng không cơ bản thường bao gồm một khẩu đội với từ 2 đến 12 pháo hoặc tên lửa phòng không và một trung tâm điều khiển hỏa lực. Những khẩu đội này thường được triển khai ở các khu vực nhỏ, nhưng đôi khi có thể được chia ra, thường là cho các hệ thống tên lửa. Đối với các hệ thống phòng không tầm ngắn, chúng thường được triển khai dọc khu vực với các bệ phóng cách nhau vài km, còn các Vũ khí phòng không tự hành thường được triển khai theo cặp.

Các khẩu đội thường được hợp thành các tiểu đoàn hoặc các cấp tổ chức tuơng đuơng. Trong tập đoàn quân, một tiểu đoàn pháo phòng không hạng nhẹ hay phòng không tầm thấp thường được tổ chức thành các sư đoàn cơ động. Các pháo phòng không cỡ nòng lớn và tên lửa tầm xa thừong được bố trí thành các lữ đoàn và chịu sự chỉ huy bởi các chỉ huy thuộc quân đoàn hoặc cao hơn. Còn các lực lượng phòng không lãnh thổ quốc gia sẽ có tổ chức đầy đủ.

Lịch sử

Thời kì đầu

Trong Nội chiến Hoa Kỳ, Liên minh miền Nam Hoa Kỳ đã phải tìm cách để chống lại các khinh khí cầu của Quân đội Hoa Kỳ, bao gồm sử dụng pháo, vũ khí hạng nhẹ và cử người phá hoại các khinh khí cầu. Các nổ lực này đã làm thất bại ý đồ của Hoa Kỳ và buộc Quân đoàn khinh khí cầu lục quân đã phải giải thể trong giữa cuộc chiến.

Các dân tộc Turk đã thực hiện chiến dịch phòng không đàu tiên trong lịch sử trong Chiến tranh Ý – Thổ Nhĩ Kỳ. Dù thiếu các vũ khí phòng không, họ đã bắn hạ một máy bay bằng súng trường. Máy bay đầu tiên bị bắn hạ là của trung úy Piero Manzini vào ngày 25 tháng 8 năm 1912. nhỏ|Ballonabwehrkanone Vũ khí đầu tiên với vai trò chính là phòng không được biết đến trong Chiến tranh Pháp–Phổ năm 1870. Sau Trận Sedan, Paris bị vây hãm và các binh sĩ Pháp bên ngoài thành phố đã tìm cách giao tiếp với bên trong thông qua khinh khí cầu. Gustav Krupp đã tạo ra Ballonabwehrkanone (Pháo phòng thủ khinh khí cầu) hay BaK bằng cách gắn một khẩu pháo 1-pounder (37mm) lên trên một xe ngựa kéo với mục đích bắn hạ các khinh khí cầu này.

Tới đầu thế kỉ 20, việc sử dụng các loại khí cụ bay đã tạo sự chú ý. Nhiều loại đạn đã được chế tạo như nổ mảnh, đạn cháy, đạn vạch đường,... Ngòi nổ có đa chức năng cũng được xem xét. Các loại pháo thường được đặt trên chân đế hoặc trên nền đất. Các loại pháo phòng không tiêu biểu trong thời kì này bao gồm: Pháo 65 mm 9-pounder, pháo 75 mm 12-pounder, pháo QF 4-inch, pháo QF 1-pounder pom-pom,...

Chiến tranh thế giới thứ nhất

Ngày 30 tháng 11 năm 1915, bộ binh của Quân đội Serbia đã phát hiện 3 máy bay tiếp cận Kragujevac. Các binh sĩ đã bắn các máy bay bằng súng Shotgun và súng máy nhưng đã thất bại trong việc ngăn chặn máy bay ném 45 quả bom vào thành phố, đánh trúng các cơ sở quân sử, trạm tàu và nhiều mục tiêu khác trong thành phố. Trong trận không kích, Binh nhì Radoje Ljutovac đã dùng pháo bắn trúng một máy bay và làm nó rơi xuống. Nó đã rơi vào thành phố và 2 phi công đều tử nạn. Khẩu pháo đã được dụng không phải là pháo phòng không mà chỉ là một phiên bản sửa đổi của một khẩu pháo mặt đất thu được trong Chiến tranh Balkan lần thứ nhất. Sự kiện này đánh dấu trong lịch sử quân sự việc một máy bay quân sự bị bắn hạ bởi một hỏa lức đất đối không.

Người Anh nhận thấy vai trò của khả năng phòng không vài tuần trước thế chiến i bùng nổ; ngày 8 tháng 7 năm 1914, tờ the New York Times nói rằng chính quyền Anh đã đặt các tháp xung quanh Quần đảo Anh, mỗi tháp trang bị 2 pháo bắn nhanh với thiết kế đặc biệt, trong khi các tháp tròn khác sẽ được đặt xung quanh các công trình hải quân và các điểm trọng yếu khác. Tới tháng 12 năm 1914, Hải quân Hoàng gia tự nguyện đã đặt các pháo phòng không và đèn tìm kiếm ở các cảng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Pháo phòng không [[Bofors 40 mm của Lục quân Hoa Kỳ đang trực chiến phòng không tại bờ biển Algérie trong Thế Chiến II, vào năm 1943]] **Chiến tranh phòng không** hay **phòng không** là
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
nhỏ|Những người biểu tình trong Chiến tranh Việt Nam tuần hành tại [[Lầu năm góc ở Washington, D.C. vào ngày 21 tháng 10 năm 1967.]] **Phong trào phản chiến trong Chiến tranh Việt Nam** là
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Chiến tranh Bosnia** hay **Chiến tranh ở Bosnia và Hercegovina** là một cuộc xung đột vũ trang quốc tế xảy ra ở Bosna và Hercegovina trong khoảng thời gian giữa tháng 4 năm 1992 và
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Chiến tranh Trung–Ấn** (戰爭中印; Hindi: भारत-चीन युद्ध _Bhārat-Chīn Yuddh_), còn được gọi là **Xung đột biên giới Trung–Ấn**, là một cuộc chiến tranh giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Ấn Độ. Nguyên nhân
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Chiến tranh Mùa đông** (, , ) hay **Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan 1939-1940** là cuộc chiến giữa Liên Xô và Phần Lan do tranh chấp lãnh thổ tại vùng Karelia. Nó diễn ra vào
**Chiến tranh Algérie** hay còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Algérie** hoặc là **Cách mạng Algérie** ( _Ath-Thawra Al-Jazā'iriyya_; , "Chiến tranh Algérie") là một cuộc chiến tranh giữa Pháp và các
thumb|[[Du kích Liên Xô trên đường ở Belarus, trong cuộc phản công năm 1944.]] **Chiến tranh du kích** là một loại hình chiến tranh phi đối xứng thường được phe, nhóm quân sự nhỏ và
phải|Huy hiệu [[Bộ Lục quân Hoa Kỳ|Bộ Lục quân, để so sánh.]] **Bộ Chiến tranh Hoa Kỳ** (_United States Department of War_), cũng còn gọi là **Phòng Chiến tranh** (_War Office_), từng là một bộ
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân Đồng Minh đã phạm phải tội ác chiến tranh đã được kiểm chứng và vi phạm luật pháp chiến tranh chống lại dân thường hoặc quân nhân
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
**Lực lượng biệt kích Hoa Kỳ và đồng minh trong Chiến tranh Việt Nam** nói về những đơn vị quân sự đặc biệt trong Chiến tranh Việt Nam hoạt động dưới sự điều hành trực
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Chiến tranh phủ đầu** hay **chiến lược chiến tranh phủ đầu** là chiến lược tấn công trong quân sự được thực hiện để đẩy lùi hoặc đánh bại một nguy cơ xâm lược, nhằm đạt
**Chiến tranh** (Tiếng Anh: _war_) là một mức độ xung đột vũ trang giữa các quốc gia, chính phủ, xã hội hoặc các nhóm bán quân sự như lính đánh thuê, quân nổi dậy và
phải|nhỏ| [[Công ước Genève đầu tiên về việc xử lý các thành viên bị thương và ốm của các lực lượng vũ trang đã được ký kết vào năm 1864.]] **Luật chiến tranh** là một
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Cuộc chiến Yom Kippur**, **Chiến tranh Ramadan** hay **Cuộc chiến tháng 10** (; chuyển tự: _Milkhemet Yom HaKipurim_ or מלחמת יום כיפור, _Milkhemet Yom Kipur_; ; chuyển tự: _harb 'uktubar_ hoặc حرب تشرين, _ħarb Tishrin_),
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Chiến tranh Ả Rập – Israel năm 1948**, được người Do Thái gọi là **Chiến tranh giành độc lập** và **Chiến tranh giải phóng**, còn người Palestine gọi là **al Nakba** (tiếng Ả Rập: النكبة,
**Chiến tranh sáu ngày** (tiếng Ả Rập: حرب الأيام الستة, _ħarb al‑ayyam as‑sitta_; tiếng Hebrew: מלחמת ששת הימים, _Milhemet Sheshet Ha‑Yamim_), cũng gọi là **Chiến tranh Ả Rập-Israel**, **Chiến tranh Ả Rập-Israel thứ ba**, **an‑Naksah
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Chiến tranh Hoa Hồng** là một loạt các cuộc nội chiến tranh giành vương vị nước Anh giữa những người ủng hộ hai dòng họ Lancaster và York. Cuộc chiến diễn ra trong các giai
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
Cuộc **Chiến tranh nhân dân giải phóng Nam Tư** là một bộ phận quan trọng của Mặt trận phía đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu. Cuộc chiến bắt đầu từ
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
thumb|Các thi thể trong trang phục dân sự, được Ukraine tuyên bố là bị bắn bởi binh sĩ Nga, nằm trên một con phố ở Bucha. Tay của một trong số họ bị trói sau
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1960-1965** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Giai đoạn 1960-1965 trong lịch sử Miền Nam Việt Nam là một
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
nhỏ| Pháo đài bay **B-52** của Không lực [[Hoa Kỳ]] Máy bay **B-52** là loại máy bay ném bom chiến lược hạng nặng, tầm xa, rất nổi tiếng của Không quân Hoa Kỳ, do hãng