Cá voi là tên gọi chung cho nhiều loài động vật dưới nước trong phân thứ bộ Cá voi (Cetacea). Thuật ngữ cá voi đôi khi ám chỉ mọi loài trong bộ Cá voi, nhưng không bao gồm các loài cá heo và cá heo chuột, chúng thuộc về tiểu bộ Odontoceti (cá voi có răng). Phân bộ này cũng bao gồm cá nhà táng, cá hổ kình, cá voi hoa tiêu, và cá voi trắng. Tiểu bộ cá voi khác bao gồm Mysticeti. Tiểu bộ này cũng bao gồm cá voi xanh, cá voi lưng gù, cá voi đầu cong và cá voi mũi nhọn. Nhiều loài cá voi hay còn gọi là cá voi được nhiều ngư dân đi biển yêu quý và tôn thờ, trở thành tục thờ cá ông (gọi là Nhân ngư hay đức ngư), nhưng cũng có một số cá thể huyền thoại bị xem là hung ác. Việc săn bắt cá voi cũng là nguy cơ dẫn đến sự tuyệt chủng của các loài cá voi.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đã xảy ra nhiều trường hợp xác **cá voi phát nổ** do tích tụ khí trong quá trình phân hủy. Thuốc nổ trong thực tế cũng đã được sử dụng để hỗ trợ xử lý
**Cá voi xanh** (_Balaenoptera musculus),_ còn gọi là **cá ông** là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài và nặng hay thậm chí hơn nữa, nó là
phải|Loài [[cá voi lưng gù nổi tiếng với những bài hát của chúng]] **Bài hát của cá voi** (tiếng Anh: _whale song_) là âm thanh mà cá voi tạo ra với mục đích giao tiếp
Tiểu bộ **Cá voi có răng** (danh pháp khoa học: **_Odontoceti_**) là một tiểu bộ thuộc phân thứ bộ Cá voi (_Cetacea_). Tiểu bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ,
**Phân thứ bộ Cá voi** (danh pháp khoa học: **Cetacea**) (từ tiếng La tinh _cetus,_ cá voi) là một phân thứ bộ động vật có vú guốc chẵn gồm các loài như cá voi, cá
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
**Cá voi xám** (danh pháp hai phần: **_Eschrichtius robustus_**), là một con cá voi tấm sừng hàm hàng năm di chuyển giữa khu vực kiếm thức ăn và sinh sản. Nó đạt tới chiều dài
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
Khoảng 80-87 loài hiện nay trong bộ Cá voi. [[Phát sinh chủng loài học cho thấy mối quan hệ giữa các gia đình cá voi. ]] Các loài cá voi đã tiến hóa từ các
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Cá voi minke** () là một phức hợp loài của cá voi tấm sừng hàm. Hai loài cá voi minke là cá voi minke thông thường (hoặc phía bắc) và cá voi minke Nam Cực
thumb|right|Một con [[cá heo mũi chai đang phóng lên khỏi mặt nước.]] Đây là **danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi**. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo,
phải|Thủy thủ đoàn tàu nghiên cứu hải dương "Princesse Alice" (Công Chúa Alice) của Albert Grimaldi (cố hoàng thân [[Albert I, hoàng thân Monaco|Albert I của Monaco) chụp một kiểu ảnh trong lúc chặt khúc
**Cá voi Sei** ( hay , danh pháp hai phần: _Balaenoptera borealis_) là một loài cá voi thuộc phân bộ Cá voi tấm sừng hàm. Nó là loại sinh vật thuộc họ Cá voi lưng
**Cá voi** là tên gọi chung cho nhiều loài động vật dưới nước trong phân thứ bộ Cá voi (Cetacea). Thuật ngữ _cá voi_ đôi khi ám chỉ mọi loài trong bộ Cá voi, nhưng
thumb|Ảnh phổ kêu của cá voi 52 hertz. Được ghi lại vào năm 2000. **Cá voi 52 hertz** là một cá thể cá voi thuộc loài không xác định, tiếng kêu của nó có tần
**Ủy ban Cá voi Quốc tế** (**IWC**) là một cơ quan quốc tế được thành lập theo các điều khoản của Công ước Quốc tế về Quy định Đánh bắt cá voi (ICRW), được ký
**Tiểu bộ Cá voi cổ** (danh pháp khoa học: **_Archaeoceti_**) là một nhóm cận ngành chứa các dạng cá voi cổ đã phát sinh ra các dạng cá voi hiện đại (_Autoceta_). Từng có thời
[[Thịt cá voi bày bán tại siêu thị cá Tsukiji tại Tokyo, Nhật Bản]] Việc **săn bắt cá voi ở Nhật Bản** được Hiệp hội Săn bắt cá voi Nhật Bản (JWA) ước tính là
**Cá voi đầu bò lùn** (danh pháp hai phần: _Caperea marginata_) là một loài cá voi tấm sừng hàm, thành viên duy nhất của họ Neobalaenidae. Đầu tiên mô tả bởi John Edward Gray vào
**Chi Cá voi hoa tiêu** (danh pháp khoa học: **_Globicephala_**) là một chi thuộc Họ Cá heo đại dương. Chi này có hai loài đang tồn tại. Hai loài này là không dễ dàng phân
**Cá voi đầu dưa** (danh pháp hai phần: **_Peponocephala electra_**) là một loài cá voi có răng thuộc họ Delphinidae. Loài cá voi đầu dưa có mối quan hện gẫn gũi với cá hổ kình
**Cá voi minke Nam Cực** (danh pháp hai phần: _Balaenoptera bonaerensis_) là một loài cá voi trong họ Balaenopteridae. Cá voi minke Nam Cực sinh sống ở Nam Bán Cầu. ## Mô tả Cá voi
**Cá voi Omura** (**_Balaenoptera omurai_**) là một loài cá voi trong họ cá voi lưng xám, có rất ít thông tin về loài này. nhỏ|Sọ của cá voi Omura tại Bảo tàng Khoa học Tự
**Thịt cá voi** là thịt và các bộ phận cơ thể khác của các loài cá voi sử dụng làm thực phẩm cho con người và súc vật nuôi, được chế biến thành nhiều món
thumb|right|Vai trò của phân cá voi trong việc tái chế chất dinh dưỡng trong đại dương **Phân cá voi** có một vai trò quan trọng trong hệ sinh thái của đại dương, và cá voi
nhỏ|Tấm sừng **Cá voi tấm sừng** (Danh pháp khoa học: _Mysticeti_) là một trong hai tiểu bộ của cá voi Cetacea (cá voi, cá heo, cá heo chuột). Cá voi tấm sừng được đặc trưng
**_Ziphius cavirostris_** là một loài động vật có vú trong họ Ziphiidae, bộ Cetacea. Loài này được G. Cuvier mô tả năm 1823. Mặc dù là loài sinh sống gần mặt nước, loài cá này
**Cá voi trơn phương nam** (danh pháp hai phần: _Eubalaena australis_) là một loài động vật thuộc họ Cá voi trơn (Balaenidae). Cá voi trơn phương nam dành mùa hè kiếm mồi ở viễn Nam
**Cá voi đầu tròn vây dài** (danh pháp hai phần: **_Globicephala melas_**) là một loài cá trong họ Delphinidae. Cá voi đầu tròn vây dài sinh sống ở vùng ôn đới và cận Bắc cực
**Cá voi Bryde** (danh pháp hai phần: **_Balaenoptera brydei_**) là một loài cá trong họ Cá voi lưng xám. Cá voi Bryde ăn cá bơi theo bầy, chẳng hạn như cá cơm, trích và cá
**Cá voi đầu tròn vây ngắn** (danh pháp hai phần: _Globicephala macrorhyncus_) là một loài cá trong Họ Cá heo đại dương. Cá voi đầu tròn vây ngắn con trưởng thành dài 3,5-6,5 mét chiều
**Họ Cá voi lưng gù** (**Balaenopteridae**) là họ gồm các loài cá voi tấm sừng lớn nhất, với 9 loài trong 2 chi. Họ này gồm loài động vật lớn nhất trên thế giới còn
**Bộ Cá dạng cá voi** (tên khoa học: **_Cetomimiformes_**) là một bộ nhỏ của cá vây tia. Một số tác giả xem bộ này như một phần của bộ Stephanoberyciformes, trong phạm vi siêu họ
nhỏ|phải|Cá voi mõm khoằm Gray mắc cạn **Cá voi mõm khoằm Gray** (danh pháp khoa học: **_Mesoplodon grayi_**) là một loài cá voi có răng. Chúng là loài được người ta biết đến nhiều hơn
**_Eschrichtiidae_** là một họ cá voi trong tiểu bộ cá voi tấm sừng hàm. Kết quả công bố năm 2011, họ này được xem là đơn ngành. ## Các chi Họ này có ít nhất
**_Ziphiidae_** là một họ động vật có vú trong bộ Cetacea. Họ này được Gray miêu tả năm 1865. ## Phân loại * **Bộ Cá voi** * **Phân bộ Odontoceti**: cá voi có răng **
**Cá voi mõm khoằm Andrews** (danh pháp hai phần: _ _) là một loài cá trong họ Ziphidae. Cá voi mõm khoằm Andrews sinh sống ở Nam bán cầu, và phạm vi chính xác là
**Cá voi mũi khoằm Blainville** (danh pháp khoa học: _Mesoplodon densirostris_) là loài cá voi mesoplodon phân bố rộng rãi nhất và có lẽ được ghi chép nhiều nhất. Nhà động vật học Pháp Henri
**Cá voi mũi chai nhiệt đới**, còn gọi là **Cá voi mõm khoằm Longman**, tên khoa học **_Indopacetus pacificus_**, là một loài động vật có vú trong họ Ziphiidae, bộ Cetacea. Loài này được Longman
**Cá voi mõm khoằm Layard**, tên khoa học **_Mesoplodon layardii_**, là một loài động vật có vú trong họ Ziphiidae, bộ Cetacea. Loài này được Gray mô tả năm 1865. có răng hai bên hàm
**Cá voi mõm khoằm True**, tên khoa học **_Mesoplodon mirus_**, là một loài động vật có vú trong họ Ziphiidae, bộ Cetacea. Loài này được True mô tả năm 1913. ## Hình ảnh Tập
**Cá voi mũi chai phương nam**, tên khoa học **_Hyperoodon planifrons_** là một loài động vật có vú trong họ Ziphiidae, bộ Cetacea. Loài này được Flower mô tả năm 1882. ## Hình ảnh
**Cá voi mõm khoằm Arnoux**, tên khoa học **_Berardius arnuxii_**, là một loài động vật có vú trong họ Ziphiidae, bộ Cetacea. Loài này được Duvernoy mô tả năm 1851. ## Hình ảnh Tập
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
**Cá heo** là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các
**Cá heo sọc** (_Stenella coeruleoalba_) là một loài cá heo thuộc chi **_Stenella_**, họ Delphinidae (Cá heo mỏ), phân bộ Cá voi có răng. Đây là loài cá heo phân bố rộng rãi khắp các
nhỏ|Selfharm arm **Trò chơi cá voi xanh** (; tiếng Anh: Blue Whale Challenge), còn được gọi là "Thử thách cá voi xanh", là một hiện tượng mạng xã hội có từ năm 2014 (tuy nhiên
Khuôn silicon cá voi cá heo 1.Thông số kĩ thuật khuôn silicon cá voi: Kích thước: khuôn cá voi to 10.5*7.5*4.5cm, thành phẩm 8cm vỉ cá voi nhỏ 6*4.7*1.5cm Chất liệu : silicone thực phẩm,
Đồ chơi nhà tắm vòng quay mặt trời cá voi và bạch tuộcĐồ chơi vòng quay mặt trời cá voi và bạch tuộc có trọng lượng 500g, với kích thước nhỏ gọn, chỉ 2120cm, không