✨Cá hồi Thái Bình Dương

Cá hồi Thái Bình Dương

Cá hồi Thái Bình Dương (Danh pháp khoa học: Oncorhynchus) là một chi cá trong họ Cá hồi gồm các loài cá hồi sinh sống ở vùng biển Thái Bình Dương và một số trong các loài cá hồi chấm.

Các loài

  • Oncorhynchus apache (R. R. Miller, 1972) – Cá hồi Apache, Cá hồi Arizona
  • Oncorhynchus chrysogaster (Needham & Gard, 1964) – Cá hồi vàng Mexico
  • Oncorhynchus clarki (J. Richardson, 1836) O. c. clarki (J. Richardson, 1836) O. c. bouvieri (Jordan & Gilbert, 1883) O. c. lewisi (Pratt & Graham, 1884) O. c. pleuriticus (Cope, 1872) O. c. alvordensis (Behnke, 2002) – (extinct) O. c. behnkei (Montgomery, 1995) O. c. clarki f. crescentii – (đôi khi là O. c. crescentii) O. c. henshawi (Richardson, 1836) O. c. macdonaldi (Jordan & Fisher, 1891) O. c. seleniris (John O. Snyder, 1933) O. c. stomias (Cope, 1871) O. c. utah (Suckley, 1874) – ** O. c. virginalis
  • Oncorhynchus gilae (R. R. Miller, 1950) – Cá hồi Gila
  • Oncorhynchus gorbuscha (Walbaum, 1792) – Cá hồi hồng,
  • Oncorhynchus kawamurae (D. S. Jordan & E. A. McGregor, 1925)kunimasu,
  • Oncorhynchus keta (Walbaum, 1792) – Cá hồi Chum, cá bồi chó, cá hồi bạc
  • Oncorhynchus kisutch (Walbaum, 1792) – Cá hồi Coho,
  • Oncorhynchus masou (Brevoort, 1856)seema, cá hồi Masu, cá hồi Nhật Bản O. m. formosanus (D. S. Jordan & Ōshima, 1919) – cá hồi Đài Loan O. m. macrostomus (Günther, 1877)amago, O. m. ishikawae (Brevoort, 1856) – Cá hồi Satsukimasu, O. m. rhodurus D. S. Jordan & E. A. McGregor, 1925 – Cá hồi Biwa ** O. m. var. iwame Seiro Kimura & M. Nakamura, 1961 – Cá hồi Iwame
  • Oncorhynchus mykiss (Walbaum, 1792) – Cá hồi cầu vồng, O. m. aguabonita (D. S. Jordan, 1892) – Cá hồi vàng O. m. irideus f. beardsleei – Beardslee trout, (sometimes O. m. beardsleei) O. m. newberrii (Richardson, 1836) O. m. irideus (Walbaum, 1792) O. m. gairdneri (Richardson, 1836) O. m. stonei O. m. nelsoni (Evermann, 1908) – Baja California rainbow trout O. m. ssp. – Cá hồi bản địa Mexico O. m. gilberti O. m. whitei (Evermann, 1906)
  • Oncorhynchus nerka (Walbaum, 1792) – Cá hồi Sockeye, cá hồi đỏ
  • Oncorhynchus tshawytscha (Walbaum, 1792) – Cá hồi Chinok

Một số loài phổ biến

Cá hồi Masu hay cherry salmon (Oncorhynchus masou) chỉ được tìm thấy ở tây Thái Bình Dương tại Nhật Bản, Triều Tiên và Nga. Cũng có các phụ loài sống trong lục địa được gọi là cá hồi Đài Loan hay cá hồi Formosan (Oncorhynchus masou formosanus) ở Suối Chi Chia Wan miền trung Đài Loan. Cá hồi Chinook (Oncorhynchus tshawytscha) cũng được gọi là cá hồi vua hay cá hồi miệng đen ở Mỹ, và là cá hồi xuân ở British Columbia. Cá hồi Chinook là loài cá hồi Thái Bình Dương lớn nhất, thường vượt quá . Cái tên Tyee được dùng ở British Columbia để chỉ cá hồi Chinook hơn 30 pound, và tại lưu vực sông Sông Columbia những con cá hồi Chinook đặc biệt lớn được gọi là June Hogs. Cá hồi Chinook được biết có thể bơi đến tận Sông Mackenzie và Kugluktuk ở miền trung vòng bắc cực Canada, và xa tới tận miền nam Bờ biển Trung California. Cá hồi Chum (Oncorhynchus keta) được biết đến như một loại cá hồi dog, keta, hay calico ở nhiều vùng tại Mỹ. Loài này có tầm hoạt động địa lý rộng nhất trong các loài cá hồi Thái Bình Dương: phía nam tới tận Sông Sacramento ở California và đông Thái Bình Dương và đảo Kyūshū tại Biển Nhật Bản ở phía tây Thái Bình Dương; phía bắc tới Sông Mackenzie ở Canada, phía đông tới Sông Lena, phía tây tới Siberia. Cá hồi Coho (Oncorhynchus kisutch) cũng được gọi là cá hồi bạc ở Mỹ. Loài này được tìm thấy ở tất cả các vùng nước ven biển Alaska và British Columbia và ở phía nam xa tới tận miền trung California (Vịnh Monterey). Nó cũng xuất hiện, dù không thường xuyên, tại Sông Mackenzie. *Cá hồi Sockeye (Oncorhynchus nerka) cũng được gọi là cá hồi đỏ ở Mỹ. Loài cá được nuôi ở hồ này có ở miền nam xa tới tận Sông Klamath ở California ở phía đông Thái Bình Dương và bắc đảo Hokkaidō tại Nhật Bản và ở phía tây Thái Bình Dương xa tới tận Vịnh Bathurst ở Vòng Bắc Cực Canada ở phía đông và Sôn Anadyr tại Siberia ở phía tây. Dù hầu hết cá hồi Thái Bình Dương trưởng thành ăn các loại cá nhỏ, tôm và mực ống; sockey ăn sinh vật phù du được chúng lọc qua những khe mang. Cá hồi Kokanee là loại cá sockeye sống trong lục địa.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá hồi Thái Bình Dương** (Danh pháp khoa học: **_Oncorhynchus_**) là một chi cá trong họ Cá hồi gồm các loài cá hồi sinh sống ở vùng biển Thái Bình Dương và một số trong
**Cá trích Thái Bình Dương**, tên khoa học **_Clupea pallasii_**, là một loài cá trích thuộc họ Cá trích có liên quan với môi trường Thái Bình Dương của Bắc Mỹ và Đông Bắc Á.
**Cá hồi vân** (tên khoa học **_Oncorhynchus mykiss_**) là một loài cá hồi bản địa ở các sông nhánh của Thái Bình Dương ở châu Á và Bắc Mỹ. Loài đầu thép là một loại
**Cá hồi Chinook** (danh pháp hai phần: **_Oncorhynchus tshawytscha_**) là một loài cá di cư sống phần lớn thời gian ở biển, nhưng ngược dòng về sinh sản trong vùng nước ngọt, thuộc họ Salmonidae.
**Cá hồi chó** (danh pháp hai phần: **_Oncorhynchus keta_**) được biết đến như một loại cá hồi chum, keta, hay calico ở nhiều vùng tại Mỹ, là một loài cá thuộc họ Cá hồi. Loài
**Cá hồi hồng** hay còn gọi là **cá hồi lưng gù** (danh pháp hai phần: _Oncorhynchus gorbuscha_ từ tên tiếng Nga của loài này _gorbuša, горбуша_) là một loài cá hồi trong họ cá hồi.
**Cá hồi đỏ** (danh pháp khoa học: _Oncorhynchus nerka_) là một loài cá hồi di cư sống ở miền bắc Thái Bình Dương và sông ngòi đổ vào đây. Đây là một loài cá hồi
**Cá hồi Apache** (danh pháp khoa học: **_Oncorhynchus apache_**) là một loài cá nước ngọt thuộc họ cá hồi (Salmonidae) bộ Salmoniformes. Nó là một trong những loài cá hồi Thái Bình Dương. Cá hồi
**_Salmo_** là một chi cá gồm các loài cá hồi trong họ Cá hồi (Salmonidae) với loài có cái tên tương đồng của chi là cá hồi Đại Tây Dương (_Salmo salar_) và cá hồi
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương** (tiếng Anh: _Asia-Pacific Economic Cooperation_, viết tắt là **APEC**) là diễn đàn của 21 nền kinh tế thành viên vành đai Thái Bình
**Thái Bình Dương** (Tiếng Anh: _Pacific Ocean_) là đại dương lớn nhất và sâu nhất trong năm phân vùng đại dương của Trái Đất. Nó kéo dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2017, chủ
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2015** được công nhận là mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương hoạt động mạnh thứ hai từng được ghi nhận; với kỷ lục 31 áp thấp nhiệt
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2021** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2021, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2006** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão năm 1986 ở Tây Bắc Thái Bình Dương** không có giới hạn chính thức; nó chạy quanh năm vào năm 1986, nhưng hầu hết các cơn bão nhiệt đới có xu hướng hình
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024** là mùa bão Thái Bình Dương bắt đầu muộn thứ năm trong lịch sử, đồng thời là mùa bão chết chóc nhất kể từ mùa bão Tây
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016** là sự kiện mà các xoáy thuận nhiệt đới hoạt động ở khu vực phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão này kéo dài suốt
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2018** là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương,phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc tế
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2022** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2022, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2020** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2020, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2018** là một mùa bão hoạt động mạnh có tất cả 29 cơn bão (bao gồm 1 cơn bão từ Trung tâm Thái Bình Dương di chuyển sang),
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2019, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2023** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2023, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2025** là một sự kiện diễn ra trong chu kỳ hình thành Xoáy thuận nhiệt đới hàng năm ở phía Tây Bắc Thái Bình Dương. Mùa sẽ kéo
thumb|Ba cơn lốc xoáy nhiệt đới khác nhau đang quay quanh Tây Thái Bình Dương vào ngày 7 tháng 8 năm 2006 (Maria, Bopha, Saomai.) Lốc xoáy ở phía dưới bên phải đã phát triển
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2002** là một mùa bão hoạt động mạnh, với một số lượng lớn xoáy thuận nhiệt đới tác động đến Nhật Bản và Trung Quốc. Trong tất cả
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2000** không có giới hạn chính thức, nó diễn ra trong suốt năm 2000; tuy nhiên hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2015** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Cá hồi Masu** (danh pháp hai phần: **_Oncorhynchus masou_**) là một loài cá thuộc họ Cá hồi. Loài cá hồi này được tìm thấy ở Tây Thái Bình Dương cùng khu vực Đông Á, từ
**Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương** ( – **CPTPP**) (còn được gọi là **TPP11** trước thời điểm Anh gia nhập) là một Hiệp định về nguyên tắc thương
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1992** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1992, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Chương trình Đối tác Thái Bình Dương** là hoạt động được triển khai hằng năm bởi Hạm đội Thái Bình Dương của Hải quân Hoa Kỳ (USN), với sự hợp tác của các chính phủ,
**Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2023** là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương, phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2004** là một mùa bão, theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1996** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1996, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Cá hồi Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Salmo salar_**) là một loài cá trong các họ Cá hồi, được tìm thấy ở Bắc Đại Tây Dương Dương và ở các con sông chảy
**Cá hồi** là tên chung cho nhiều loài cá thuộc họ Salmonidae. Nhiều loại cá khác cùng họ được gọi là trout (cá hồi); sự khác biệt thường được cho là cá hồi salmon di
nhỏ|phải|Một con cá hồi đang vượt thác nhỏ|phải|Cá hồi vượt thác **Cá hồi có đặc trưng là loài cá ngược sông để đẻ**, chúng sinh ra tại khu vực nước ngọt, di cư ra biển,
**Cá minh thái Alaska** (Danh pháp khoa học: _Gadus chalcogrammus_, danh pháp cũ _Theragra chalcogramma_) là một loài cá biển trong họ cá tuyết Gadidae phân bố ở vùng biển Bắc Thái Bình Dương, nơi
**Cá hồi Coho** (danh pháp hai phần: _Oncorhynchus kisutch_, từ tiếng Nga кижуч _kizhuch_) cũng được gọi là cá hồi bạc ở Mỹ. Cá hồi Coho là động vật biểu tượng của tỉnh Chiba ở
thumb|_Salmo trutta_ m. _fario_ **Cá hồi chấm** hay **Cá hương** hay **cá hồi nước ngọt** là tên gọi chỉ chung đối với một số loài cá nước ngọt thuộc các chi Oncorhynchus, Cá hồi và
**Cá hồi vàng sông Kern** (Danh pháp khoa học: _Oncorhynchus mykiss gilberti_) là một phân loài của loài Cá hồi vân hay cá hồi cầu vồng (Oncorhynchus mykiss) phân bố ở các khu vực sông
**Cá hồi Iwame** (hay **markless trout**, _Oncorhynchus masou_ var. _iwame_), là một Họ Cá hồi nước ngọt ở Nhật Bản.
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
**Đại hội Thể thao Thái Bình Dương** (tiếng Pháp: _Jeux du Pacifique_) là một sự kiện thể thao đa môn cấp châu lục, được tổ chức bốn năm một lần dành cho các vận động
**_Oncorhynchus clarki_** (tiếng Anh: _cutthroat trout_, tiếng Việt: _cá hồi cắt họng_) là một loài cá trong họ Cá hồi bản địa các phụ lưu có nước lạnh của Thái Bình Dương, dãy núi Rocky
**Hiệp hội Khoa học Thái Bình Dương**, viết tắt theo tiếng Anh là **PSA** (Pacific Science Association) là một _tổ chức phi chính phủ quốc tế_ tổ chức học thuật để tìm cách thúc đẩy
**Ủy hội Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hợp Quốc** (tiếng Anh: **Economic and Social Commission for Asia and the Pacific**, viết tắt: **UNESCAP** hay **ESCAP**) là một tổ chức khu