Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2004 là một mùa bão, theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2004 và phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, (40 mph) ở vùng tâm bão cho bất kỳ cơn bão nào hình thành trong vùng này. Trong khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi theo dõi của họ giữa 135°Đ và 115°Đ và giữa 5°B-25°B thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt tên có ký tự "W" phía trước một con số.
Tóm tắt
ImageSize = width:845 height:215
PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20
Legend = columns:2 left:30 top:58 columnwidth:270
AlignBars = early
DateFormat = dd/mm/yyyy
Period = from:01/02/2004 till:01/01/2005
TimeAxis = orientation:horizontal
ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/02/2004
Colors =
id:canvas value:gray(0.88)
id:GP value:red
id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_Nhiệt_đới_(TD)_=_<62_km/h_(<39_mph)
id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệt_đới_(TS)_=_63-88_km/h_(39-54_mph)
id:ST value:rgb(0.80,1,1) legend:Bão_nhiệt_đới_dữ_dội_(STS)_=_89-117_km/h_(55-73_mph)
id:TY value:rgb(0.99,0.69,0.6) legend:Bão_cuồng_phong_(TY)_=_>118_km/h_(>74_mph)
Backgroundcolors = canvas:canvas
BarData =
barset:Hurricane
bar:Month
PlotData=
barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till
from:10/02/2004 till:19/02/2004 color:TD text:"Ambo"
from:14/03/2004 till:23/03/2004 color:TS text:"Butchoy"
from:02/04/2004 till:15/04/2004 color:TY text:"Sudal"
from:13/05/2004 till:21/05/2004 color:TY text:"Nida"
from:14/05/2004 till:18/05/2004 color:TS text:"05W"
from:15/05/2004 till:22/05/2004 color:ST text:"Omais"
from:04/06/2004 till:11/06/2004 color:TY text:"Conson"
from:05/06/2004 till:15/06/2004 color:ST text:"Chanthu"
barset:break
from:11/06/2004 till:21/06/2004 color:TY text:"Dianmu"
from:21/06/2004 till:04/07/2004 color:TY text:"Midulle"
from:24/06/2004 till:04/07/2004 color:TY text:"Tingting"
from:12/07/2004 till:16/07/2004 color:TS text:"Kompasu"
from:24/07/2004 till:02/08/2004 color:TY text:"Namtheun"
from:02/08/2004 till:05/08/2004 color:TS text:"Malou"
from:02/08/2004 till:09/08/2004 color:TY text:"Meranti"
from:06/08/2004 till:15/08/2004 color:TY text:"Rananim"
barset:break
from:10/08/2004 till:13/08/2004 color:TS text:"Malakas"
from:13/08/2004 till:20/08/2004 color:TY text:"Megi"
from:17/08/2004 till:31/08/2004 color:TY text:"Chaba"
from:17/08/2004 till:26/08/2004 color:TY text:"Aere"
from:25/08/2004 till:28/08/2004 color:TD text:"21W"
from:26/08/2004 till:08/09/2004 color:TY text:"Songda"
from:04/09/2004 till:08/09/2004 color:ST text:"Sarika"
from:10/09/2004 till:13/09/2004 color:TS text:"Haima"
barset:break
from:15/09/2004 till:17/09/2004 color:TD text:"Pablo"
from:18/09/2004 till:28/09/2004 color:TY text:"Meari"
from:29/09/2004 till:10/10/2004 color:TY text:"Ma-on"
from:10/10/2004 till:20/10/2004 color:TY text:"Tokage"
from:13/10/2004 till:26/10/2004 color:TY text:"Nock-ten"
from:13/11/2004 till:26/11/2004 color:TY text:"Muifa"
from:22/11/2004 till:23/11/2004 color:TS text:"Merbok"
from:27/11/2004 till:30/11/2004 color:TD text:"Winnie"
barset:break
from:28/11/2004 till:04/12/2004 color:TY text:"Nanmadol"
from:09/12/2004 till:20/12/2004 color:TS text:"Talas"
from:17/12/2004 till:22/12/2004 color:TS text:"Noru"
bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas
from:01/02/2004 till:01/03/2004 text:tháng 2
from:01/03/2004 till:01/04/2004 text:tháng 3
from:01/04/2004 till:01/05/2004 text:tháng 4
from:01/05/2004 till:01/06/2004 text:tháng 5
from:01/06/2004 till:01/07/2004 text:tháng 6
from:01/07/2004 till:01/08/2004 text:tháng 7
from:01/08/2004 till:01/09/2004 text:tháng 8
from:01/09/2004 till:01/10/2004 text:tháng 9
from:01/10/2004 till:01/11/2004 text:tháng 10
from:01/11/2004 till:01/12/2004 text:tháng 11
from:01/12/2004 till:01/01/2005 text:tháng 12
Các cơn bão
Trong các cơn bão này, sức gió của JTWC sử dụng thang Saifr-Simpson nên sức gió đo được duy trì trong 1 phút. Trong khi JMA lấy sức gió 10 phút.
Áp thấp nhiệt đới 01W (Ambo)
Cơn xoáy thuận nhiệt đới đầu tiên của mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2004 là áp thấp 01W, hình thành ngày 10 tháng 2 ở phía Tây đảo Chuuk. Nó đi về phía tây, đi chậm do bị cắt dọc liên tục. Vào ngày 14 tháng 2, áp thấp đổi hướng đi ngược chiều kim đồng hồ, suy yếu và tan vào ngày 16.
Bão nhiệt đới 02W (Butchoy)
Ở khu vực gần xích đạo hình thành một áp thấp nhiệt đới ở phía Nam Philippines. Nó thường đi về phía Tây Bắc, nhưng cũng có lúc đi về phía Tây Nam chút ít. Ngay trước khi cơn bão đổ bộ vào Philippines, một rãnh áp thấp đẩy nó lên phía Bắc, nơi có không khi khô và tiếp xúc với lực cắt theo chiều dọc dẫn đến việc nó tan vào ngày 23 tháng 3.
Bão Sudal (Cosme)
Ngày 5 tháng 4, áp thấp nhiệt đới 03W bắt đầu hình thành ở giữa Chuuk và Pohnpei. Nó đi về hướng Tây Bắc, nó mạnh lên thành cơn bão nhiệt đới. Nó chuyển hướng về phía Tây, đều đặn tăng cường sức gió và trở thành một cơn bão cuồng phong vào ngày 6. Ngày 9 tháng 4, với sức gió 115 knots/130 mph, cơn bão tàn phá đảo Palau. Sau khi tàn phá đảo, Sudal đạt sức gió cao nhất 130 knots/150 mph. Cơn bão quay về phía đông bắc và trở thành áp thấp cận nhiệt đới vào 15 tháng 4. Thiệt hại ở đảo Yap, với 90% các tòa nhà bị phá hủy, 1.500 người mất nhà cửa, và một người chết (sau công bố lại là không có ai). Đây là cơn bão mạnh nhất tấn công Yap trong vòng 50 năm. "Sudal" có nghĩa là con rái cá. Sau đó nó đã bị thay thế bằng tên "Mirinae". Đây là cơn bão thứ 7 ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương bị đổi tên.
Bão Nida (Dindo)
Áp thấp nhiệt đới 04W hình thành ở phía Đông Philippines trong một dải hội tụ nhiệt đới vào ngày 13 tháng 5. Áp thấp nhiệt đới này đã nhanh chóng mạnh lên thành bão nhiệt đới vào ngày 14 và chỉ 6 giờ sau đã mạnh lên thành bão cuồng phong. Vào ngày 15 và 16 tháng 5, trong lúc di chuyển về phía Tây Bắc hướng về quốc đảo Philippines, Nida đạt đỉnh cường độ - một siêu bão cấp 5 với sức gió 1 phút là 140kn/160 mph, và đi qua phía đông của quốc đảo này. Nida yếu đi một chút khi ma sát với quốc đảo, rồi bắt đầu di chuyển theo hướng Bắc - Đông Bắc do chịu ảnh hưởng của áp cao cận nhiệt đới. Bão trở thành xoáy nghịch nhiệt đới ở phía Đông Nhật Bản vào ngày 21, sau khi cướp đi sinh mạng 31 người cùng thiệt hại 1,3 triệu USD. "Nida" là tên một phụ nữ, được đặt bởi Thái Lan.
Tại Philippines, các trung tâm sơ tán bão đã mở cửa để đón 2.096 người vào tránh trú. Bão tiếp cận làm hoạt động của nhiều bến phà bị hoãn lại và khiến 15.057 hành khách bị mắc kẹt. Tại Đài Loan, các chuyên gia khí tượng đã ban hành cảnh báo khi dự đoán có xác suất là bão sẽ đánh vào Đài Loan.
Áp thấp nhiệt đới 05W
JTWC đánh ký hiệu áp thấp này là 05W, cho rằng 05W đã đạt cường độ bão nhiệt đới. Cơ quan khí tượng Nhật Bản không theo dõi áp thấp này. 05W được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Việt Nam theo dõi và được đánh tên hiệu "Áp thấp nhiệt đới tháng V".
Bão Omais (Enteng)
- Cấp bão (Nhật Bản): - 95 km/h (bão nhiệt đới dữ dội) - áp suất 985hPa
- Cấp bão (Hoa Kỳ): 110 km/h (bão nhiệt đới) - ban đầu là bão cuồng phong cấp 1 (120 km/h).
Bão Conson (Frank) - Bão số 1
Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 150 km/h - bão cuồng phong, áp suất 960hPa
*Cấp bão (Hoa Kỳ): 195 km/h - bão cuồng phong cấp 3.
Bão Chanthu (Gener) - Bão số 2
Cấp bão (Việt Nam): cấp 11 - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Nhật Bản): 110 km/h - bão nhiệt đới dữ dội, áp suất 975hPa.
Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 km/h - bão cuồng phong cấp 1.
Chanthu là một cơn bão trái mùa đổ bộ vào các tỉnh Nam Trung Bộ, không theo quy luật.
Bão Dianmu (Helen)
Cấp bão (Nhật Bản): 185 km/h - bão cuồng phong. ÁP suất 915 hpa.
Cấo bão (Hoa Kỳ): 280 km/h - siêu bão cấp 5.
Bão Mindulle (Igme)
- Cấp bão (Nhật Bản): Bão cuồng phong.
- Cấp bão (Hoa Kỳ): Bão cuồng phong cấp 4.
Bão Tingting
Cái tên "Tingting" về sau được thay thế bằng tên "Lionrock".
- Cấp bão (Nhật Bản); 150 km/h - Bão cuồng phong cấp 1. Áp suất 955hPa
- Cấp bão (Hoa Kỳ): 80 hải lý/giờ - bão cuồng phong cấp 1.
Bão Kompasu (Julian) - Bão số 3
Cấp bão (Việt Nam): cấp 8-9 - bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản); 85 km/h - bão nhiệt đới. Áp suất:992hPa
*Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý/giờ - bão nhiệt đới.
Bão Namtheun
- Cấp bão (Nhật Bản): 155 km/h - bão cuồng phong
- Cấp bão (Hoa Kỳ): 115 hải lý/giờ - bão cuồng phong cấp 4.
Bão Malou
- Cấp bão (Nhật Bản): 75 km/h - bão nhiệt đới.
- Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 hải lý/giờ - bão nhiệt đới
Bão Meranti
- Cấp bão (Nhật Bản): 140 km/h - bão cuồng phong
*Cấp bão (Hoa Kỳ): 90 hải lý/ giờ bão cuồng phong cấp 2
Bão Rananim (Karen)
Bão Malakas
Bão Megi (Lawin)
Bão Chaba
Bão Aere (Marce)
Áp thấp nhiệt đới 21W
Bão Songda (Nina)
Bão Sarika
Bão Haima (Ofel)
Áp thấp nhiệt đới Pablo
Cái tên Pablo của Philippines sau này bị đổi thành Pepito.
Bão Meari (Quinta)
Bão Ma-on (Rolly)
Bão Tokage (Siony)
Bão Nock-ten (Tonyo)
Bão Muifa (Unding) - bão số 4
Bão Merbok (Violeta)
Áp thấp nhiệt đới Winnie
Áp thấp nhiệt đới Winnie lần đầu tiên được xác định bởi Cơ quan Quản lý Dịch vụ Khí quyển, Địa vật lý và Thiên văn học Philippine vào ngày 27 tháng 11 dưới dạng áp thấp nhiệt đới ở phía đông Philippines. Một cơn bão có tổ chức kém, Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp(JTWC) đã ban hành một cảnh báo hình thành lốc xoáy nhiệt đới vào ngày 29 tháng 11. Theo dõi tây-tây bắc, Winnie đổ bộ vào miền nam Luzon. Khi di chuyển trên đất liền, trầm cảm đạt được cường độ đỉnh của nó với gió 55 km/h (35 mph) và áp suất khí quyển là 1000 mbar (hPa; 29,53 inHg). Sau khi vượt qua đất đai, hệ thống bắt đầu suy yếu trước khi vào biển Đông. Khi trên biển, Winnie quay về phía tây bắc, di chuyển dọc theo bờ biển phía tây Luzon trong suốt ngày 29 tháng 11. Đầu ngày hôm sau, các tư vấn về trầm cảm chấm dứt. Winnie được ghi nhận lần cuối ngoài khơi bờ biển phía tây bắc Luzon.
Mặc dù một cơn bão nhiệt đới yếu, áp thấp nhiệt đới Winnie đã mang lại lượng mưa xối xả cho phần lớn Visayas và Luzon. Các ước tính ban đầu cho thấy ít nhất 300 người đã thiệt mạng do bão Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó. Sau đây là các tên gọi đã đặt cho các cơn bão năm 2013.
Tên ở Philippines
PAGASA sử dụng cách đặt tên riêng của mình cho cơn bão nhiệt đới trong khu vực theo dõi của họ. PAGASA đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của họ và bất kỳ cơn bão nhiệt đới có thể di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nên danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, các bão đầu tiên được hình thành mỗi năm trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa được dùng) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2008. Tên mà chưa được sử dụng hay sẽ sử dụng được đánh dấu .
Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Việt Nam được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 10 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm. Nếu cơn bão "Ví dụ" xuất hiện lần 1 mà đi vào vùng biển Việt Nam thì tên bão sẽ là "Bão số 1" và tương tự, các cơn số 2, 3, 4,... cũng được đặt như vậy.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2004** là một mùa bão, theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2021** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2021, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2019, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2023** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2023, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2001** không có giới hạn chính thức, nó diễn ra trong suốt năm 2001; tuy nhiên hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2008** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
thumb|Ba cơn lốc xoáy nhiệt đới khác nhau đang quay quanh Tây Thái Bình Dương vào ngày 7 tháng 8 năm 2006 (Maria, Bopha, Saomai.) Lốc xoáy ở phía dưới bên phải đã phát triển
**Bão nhiệt đới Vamei** (còn được gọi là **bão Vamei**) là một xoáy thuận nhiệt đới trong khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương hình thành gần xích đạo hơn bất kỳ xoáy thuận nhiệt
**Bão Yagi**, tại Việt Nam là **bão số 3 năm 2024**, hình thành từ một áp thấp nhiệt đới ở ngoài khơi Philippines, đi vào biển Đông và nhanh chóng phát triển lên cấp siêu
**Bão Faxai (14W)**, là cơn bão mạnh nhất đổ bộ lên khu vực thủ đô Tokyo kể từ khi siêu bão Helen năm 1958. Faxai cũng là cơn bão đầu tiên tấn công vùng Kantō
**Bão Chataan**, được biết đến ở Philipines với tên gọi là **Bão Gloria**, hình thành vào ngày 28 tháng 6 năm 2002 trên khu vực gần Liên bang Micronesia (FSM). Ban đầu nó đi lòng
**Oregon** ( ) (phiên âm tiếng Việt: **O-rê-gơn**) là một tiểu bang ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương của Hoa Kỳ. Nơi này xưa kia có nhiều bộ lạc người bản thổ sinh sống
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Thái Bình** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Bình cũ, Việt Nam. Thành phố Thái Bình là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, quốc phòng... của tỉnh và
**Mùa bão Bắc Ấn Độ Dương 2020** là một sự kiện đang diễn ra trong chu kỳ hình thành bão nhiệt đới hàng năm. Mùa bão ở Bắc Ấn Độ Dương không có giới hạn
Cái tên **Ivan** từng được sử dụng để đặt tên cho ba xoáy thuận nhiệt đới ở Đại Tây Dương, một ở Tây Bắc Thái Bình Dương, một ở Tây Nam Ấn Độ Dương, và
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
thumb|Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc [[Đại Tây Dương (1851-2012)]] **Bão nhiệt đới Đại Tây Dương** (tiếng Anh: hurricane, chữ Hán: 颶風/_cụ phong_) là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới
**Đài Bắc** (, Hán Việt: Đài Bắc thị; đọc theo _IPA: tʰǎipèi_ trong tiếng Phổ thông) là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) và là thành phố trung tâm của một vùng
**Cá voi xanh** (_Balaenoptera musculus),_ còn gọi là **cá ông** là một loài cá voi thuộc về phân bộ Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Dài và nặng hay thậm chí hơn nữa, nó là
**Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Thái Bình** được thành lập năm 1975 =Quá trình hình thành và phát triển= Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Thái Bình (tiền thân là Trường Nghiệp
**Mùa bão Bắc Ấn Độ Dương 2021** là một sự kiện diễn ra trong chu kỳ hình thành bão nhiệt đới hàng năm. Mùa bão ở Bắc Ấn Độ Dương không có giới hạn chính
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Mùa bão Bắc Ấn Độ Dương 2022** là một sự kiện diễn ra trong chu kỳ hình thành bão nhiệt đới hàng năm. Mùa bão ở Bắc Ấn Độ Dương không có giới hạn chính
**Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương** là một đài phát thanh và truyền hình trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đài có trụ sở tại số 46 Đại
thumb|Đường đi của xoáy thuận nhiệt đới toàn cầu từ năm 1985 đến năm 2005, chỉ ra các khu vực mà xoáy thuận nhiệt đới thường phát triển **Sự hình thành xoáy thuận nhiệt đới**
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
nhỏ|_[[Ōryoku Maru_, một trong những tàu địa ngục bị không quân Mỹ tấn công trên vịnh Manila]] **Tàu địa ngục** (, ) là từ chỉ tàu thủy và tàu chiến được Nhật Bản dùng để
Rạn san hô vòng Midway Điểm chiếu trực giao Midway trên địa cầu **Rạn san hô vòng Midway** (; còn gọi là **đảo Midway** hay **quần đảo Midway**; tiếng Hawaii: _Pihemanu Kauihelani_) là một rạn
**Tokelau** (; trước đây được gọi là **Quần đảo Liên minh** (), và cho đến năm 1976 được gọi chính thức là **Quần đảo Tokelau**) là một lãnh thổ phụ thuộc của New Zealand nằm
Rạn san hô vòng Palmyra nhìn từ vệ tinh Landsat, tỉ lệ 1:50.000 Rạn san hô vòng Palmyra, bản đồ Marplot, tỉ lệ 1:50.000 **Rạn san hô vòng Palmyra**, hay **đảo Palmyra**, là một rạn
**Bão Mitch** là cơn bão mạnh nhất đồng thời là cơn bão gây thiệt hại nghiêm trọng nhất của mùa bão Bắc Đại Tây Dương 1998. Mitch là cơn bão nhiệt đới thứ 13, cuồng
**Đảo Macquarie** là một hòn đảo nằm ở tây nam Thái Bình Dương, giữa New Zealand và Nam Cực. Nó thuộc lãnh thổ của tiểu bang Tasmania của Úc kể từ năm 1900 và là
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
**Niue** (, ; tiếng Niue: _Niuē_) là một quốc đảo tự trị có liên kết tự do với New Zealand. Nó nằm ở Nam Thái Bình Dương và là một phần của Polynesia, và cư
**Quần đảo Solomon** (tiếng Anh: **Solomon Islands**) là một quốc đảo của người Melanesia, nằm ở phía Đông Papua New Guinea, bao gồm gần một ngàn đảo nhỏ trải dài trên một diện tích khoảng
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**New Zealand** (, ) là một đảo quốc nằm tại khu vực phía tây nam của Thái Bình Dương. Trên phương diện địa lý, New Zealand bao gồm hai vùng lãnh thổ chính là đảo
**Thái Y Lâm** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1980) là nữ ca sĩ, vũ công nổi tiếng người Đài Loan. Thái Y Lâm từng đạt giải thưởng Nữ ca sĩ hát nhạc Hoa xuất
**Sihanoukville** (tiếng Khmer: ក្រុងព្រះសីហនុ), phiên âm tiếng Việt là **Xi-ha-núc-vin**, tên khác: **Kampong Som**, **Kampong Saom**, **Kâm Póng Sao**, là một thành phố cảng ở phía nam Campuchia và là thủ phủ của tỉnh Sihanoukville
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
**Bắc Giang** là một tỉnh cũ thuộc trung du thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang chiếm phần lớn diện tích
**Nauru** (phát âm ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Nauru**, là một đảo quốc tại Micronesia thuộc Nam Thái Bình Dương. Với 9.378 cư dân sống trên một diện tích , Nauru là
**Kiribati** (phiên âm: _Ki-ri-bát_, ), tên chính thức là **Cộng hòa Kiribati** (tiếng Gilbert: _Ribaberiki Kiribati_),, là một quốc đảo có khí hậu nhiệt đới nằm ở vùng trung tâm Thái Bình Dương. Nước này
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Palau** (, phiên âm: _"Pa-lao"_, còn được viết là **Belau**, **Palaos** hoặc **Pelew**), tên chính thức là **Cộng hòa Palau** (, ), là một đảo quốc ở Tây Thái Bình Dương. Nước này bao gồm