✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2001

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2001

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2001 không có giới hạn chính thức, nó diễn ra trong suốt năm 2001; tuy nhiên hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trong giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 11. Đây là những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm trên Tây Bắc Thái Bình Dương.

Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm về phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2001. Bão nhiệt đới hình thành trên toàn Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Cơ quan Khí tượng Nhật Bản JMA . Áp thấp nhiệt đới được Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC theo dõi sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc di chuyển vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA . Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.

Tóm lược mùa bão

ImageSize = width:971 height:224 PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20 Legend = columns:2 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/02/2013 till:01/01/2014 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/02/2013 Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệt_đới_=_<62_km/giờ_(<39_dặm/giờ) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệt_đới_=_63-88_km/giờ_(39-54_dặm/giờ) id:ST value:rgb(0.80,1,1) legend:Bão_nhiệt_đới_dữ_dội_=_89-117_km/giờ_(55-73_dặm/giờ) id:TY value:rgb(0.99,0.69,0.6) legend:Bão_cuồng_phong_=_>118_km/giờ_(>74_dặm/giờ) Backgroundcolors = canvas:canvas BarData = barset:Hurricane bar:month PlotData= barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:17/02/2013 till:21/02/2013 color:TD text:"Auring" from:18/04/2013 till:22/04/2013 color:TD text:"Barok" from:06/05/2013 till:14/05/2013 color:ST text:"Cimaron" from:16/06/2013 till:19/06/2013 color:TD text:"Darna" from:19/06/2013 till:23/06/2013 color:TY text:"Chebi" from:29/06/2013 till:03/07/2013 color:ST text:"Durian" from:30/06/2013 till:07/07/2013 color:ST text:"Utor" from:07/07/2013 till:12/07/2013 color:TS text:"Trami" from:10/07/2013 till:11/07/2013 color:TD text:"08W" barset:break from:16/07/2013 till:19/07/2013 color:TD text:"TD" from:21/07/2013 till:28/07/2013 color:TY text:"Kong-rey" from:22/07/2013 till:26/07/2013 color:ST text:"Yutu" from:25/07/2013 till:01/08/2013 color:TY text:"Toraji" from:01/08/2013 till:09/08/2013 color:TY text:"Man-yi" from:01/08/2013 till:08/08/2013 color:TD text:"TD" from:08/08/2013 till:11/08/2013 color:TS text:"Usagi" from:13/08/2013 till:22/08/2013 color:TY text:"Pabuk" from:16/08/2013 till:20/08/2013 color:TD text:"Jolina" barset:break from:24/08/2013 till:27/08/2013 color:TD text:"15W" from:26/08/2013 till:02/09/2013 color:TY text:"Wutip" from:26/08/2013 till:28/08/2013 color:TS text:"Sepat" from:28/08/2013 till:01/09/2013 color:TS text:"Fitow" from:03/09/2013 till:12/09/2013 color:TY text:"Danas" from:05/09/2013 till:12/09/2013 color:TD text:"TD" from:05/09/2013 till:21/09/2013 color:TY text:"Nari" from:07/09/2013 till:12/09/2013 color:TD text:"TD" from:16/09/2013 till:21/09/2013 color:TY text:"Vipa" barset:break from:18/09/2013 till:25/09/2013 color:TY text:"Francisco" from:21/09/2013 till:30/09/2013 color:TY text:"Lekima" from:03/10/2013 till:09/10/2013 color:TY text:"Krosa" from:11/10/2013 till:18/10/2013 color:TY text:"Haiyan" from:18/10/2013 till:27/10/2013 color:TY text:"Podul" from:21/10/2013 till:22/10/2013 color:TD text:"TD" from:05/11/2013 till:12/11/2013 color:TY text:"Lingling" from:16/11/2013 till:25/11/2013 color:TS text:"Ondoy" from:18/11/2013 till:23/11/2013 color:TD text:"Pabling" barset:break from:04/12/2013 till:09/12/2013 color:TS text:"Kajiki" from:10/12/2013 till:12/12/2013 color:TS text:"31W" from:13/12/2013 till:25/12/2013 color:TY text:"Faxai" from:26/12/2013 till:29/12/2013 color:TS text:"Vamei" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/02/2013 till:01/03/2013 text:Tháng 2 from:01/03/2013 till:01/04/2013 text:Tháng 3 from:01/04/2013 till:01/05/2013 text:Tháng 4 from:01/05/2013 till:01/06/2013 text:Tháng 5 from:01/06/2013 till:01/07/2013 text:Tháng 6 from:01/07/2013 till:01/08/2013 text:Tháng 7 from:01/08/2013 till:01/09/2013 text:Tháng 8 from:01/09/2013 till:01/10/2013 text:Tháng 9 from:01/10/2013 till:01/11/2013 text:Tháng 10 from:01/11/2013 till:01/12/2013 text:Tháng 11 from:01/12/2013 till:01/01/2014 text:Tháng 12

Các cơn bão

Trong thông tin về các cơn bão dưới đây, giá trị vận tốc gió có sự khác biệt giữa Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC) với Cơ quan Khí tượng Nhật Bản (JMA), khi mà JTWC áp dụng tiêu chuẩn của Hoa Kỳ xác định vận tốc gió duy trì liên tục trong khoảng thời gian 1 phút, còn JMA thì xác định vận tốc gió duy trì trong khoảng thời gian 10 phút. Sự khác biệt này dẫn đến kết quả là giá trị vận tốc gió JTWC đưa ra thường luôn cao hơn JMA trong cùng một cơn bão.

Áp thấp nhiệt đới 01W (Auring)

Một áp thấp nhiệt đới đã di chuyển qua Philippines vào giữa tháng 2.

Áp thấp nhiệt đới 02W (Barok)

Một áp thấp nhiệt đới đã tồn tại trên vùng biển phía Đông Philippines từ ngày 17 đến ngày 21 tháng 4.

Bão Cimaron (Crising) (bão số 1)

Bão nhiệt đới Cimaron hình thành vào ngày 6 tháng 5 và nó cũng đã di chuyển qua Philippines.

Áp thấp nhiệt đới Darna

Áp thấp nhiệt đới Darna đã di chuyển qua vùng miền Bắc Philippines, tuy nhiên không có báo cáo về thiệt hại.

Bão Chebi (Emong)

Áp thấp nhiệt đới 04W hình thành vào ngày 19 tháng 6 gần Palau và nó di chuyển về phía Tây, mạnh lên thành bão nhiệt đới Chebi. Sau đó, Chebi di chuyển theo hướng Tây - Tây Bắc rồi đến Tây Bắc với cường độ bão nhiệt đới; trước khi tiến vào eo biển Luzon với cường độ bão cấp 1. Vào cuối ngày 23 Chebi đạt đỉnh với sức gió 85 knot (100 dặm/giờ, 160 km/giờ), khi đó tâm bão nằm cách Đài Loan khoảng 75 dặm (120 km) về phía Nam. Tiếp theo, một rãnh thấp buộc Chebi di chuyển lên phía Bắc và nó đã đổ bộ vào địa điểm gần thành phố Phúc Châu, Trung Quốc. Cơn bão suy yếu trên đất liền rồi tăng tốc về phía Đông Bắc, di chuyển qua khu vực phía Đông Nam Thượng Hải trước khi quay trở lại biển. JMA và một số trung tâm thời tiết đã chấm dứt đưa ra những thông báo vào ngày 30 tháng 6 khi mà những tàn dư của Chebi tan hoàn toàn trên vùng Đông Thái Bình Dương.

Bão Durian (bão số 2)

Bão Durian tấn công miền Nam Trung Quốc vào ngày 1 tháng 7 với sức gió 85 dặm/giờ (135 km/giờ) khiến 78 người thiệt mạng và tổn thất tại đây là 446 triệu USD (USD 2001). Cái tên Durian được Thái Lan đề xuất và nó có nguồn gốc từ tên một loại trái cây của vùng Đông Nam Á (Durian có nghĩa là quả sầu riêng).

Bão Utor (Feria) (bão số 3)

Bão nhiệt đới dữ dội Utor phát triển trong ngày 30 tháng 6 trên vùng biển phía Đông Philippines. Sau đó nó đã đi sượt dọc theo đường bờ biển Bắc Luzon trong ngày 4 tháng 7 với sức gió 90 dặm/giờ (140 km/giờ). Cơn bão tiếp tục di chuyển theo hướng Tây - Tây Bắc, tấn công vùng Đông Nam Trung Quốc vào ngày mùng 6. Mặc dù không quá mạnh, nhưng Utor đã khiến tổng cộng 197 người thiệt mạng cùng tổn thất là 297,2 triệu USD (USD 2001).

Bão Trami (Gorio)

Hình thành trên vùng biển phía Đông Philippines, bão nhiệt đới Trami đã di chuyển theo một hướng duy nhất là Tây Bắc cho đến khi tan vào ngày 13 tháng 7 trên đất liền Đông Nam Trung Quốc.

Áp thấp nhiệt đới 08W

Áp thấp nhiệt đới 08W chỉ tồn tại được trong một thời gian rất ngắn và nó đã duy trì ở ngoài đại dương cách xa đất liền.

Áp thấp nhiệt đới

Áp thấp nhiệt đới được JMA phân loại này cũng chỉ tồn tại trong khoảng 4 ngày từ ngày 16 đến 19 tháng 7.

Bão Kong-rey

Bão Kong-rey hình thành trên vùng biển phía Nam Nhật Bản trong ngày 21 tháng 7. Ban đầu nó di chuyển về phía Tây nhưng sau đó đã vòng lại hướng Đông Bắc, trước khi tan vào ngày 28.

Bão Yutu (Huaning) (bão số 4)

Bão Yutu đã đổ bộ vào Trung Quốc trước khi tan trong ngày 26 tháng 7.

Bão Toraji (Isang)

Vào ngày 29 tháng 7, bão Toraji với sức gió 115 dặm/giờ (185 km/giờ) đã tấn công Đài Loan trước khi đổ bộ vào vùng Đông Nam Trung Quốc trong ngày 30.

Những trận mưa xối xả từ cơn bão đã kích hoạt lên lũ quét và sạt lở đất trên khắp Đài Loan, làm 200 người thiệt mạng và thiệt hại vật chất là 7,7 tỉ Tân Đài tệ (245 triệu USD). Đá và bùn lầy đã chôn vùi hoàn toàn một ngôi làng thuộc huyện Nam Đầu khiến 30 người trong làng thiệt mạng. Trong bối cảnh cơn bão, Thủ tướng Đài Loan Chang Chun-hsiung đã chỉ trích sự phát triển quá mức của các quốc gia trong khu vực và cho rằng đã thiếu đi những sự quan tâm đến các tác động tiêu cực. Ông còn khởi xướng một dự án tái trồng rừng nhằm phòng tránh, giảm thiểu hậu quả từ những thiên tai tương tự có thể xảy ra trong tương lai.

Bão Man-yi

Man-yi là một cơn bão có cường độ trung bình. Nó đã duy trì quỹ đạo ngoài khơi và tan vào ngày 9 tháng 8 trên vùng biển phía Đông Nhật Bản.

Áp thấp nhiệt đới

Áp thấp nhiệt đới được JMA phân loại này đã tồn tại trong 8 ngày mà không có bất kỳ sự tăng cường độ nào. Nó tan vào ngày 8 tháng 8.

Bão Usagi (bão số 5)

Bão nhiệt đới Usagi hình thành vào ngày 8 tháng 8 trên Biển Đông, và nó đã tấn công Việt Nam trong ngày mùng 10.

Bão Pabuk

Tại Nhật Bản, Pabuk đã làm 6 người thiệt mạng và 32 người khác bị thương. Tổn thất vào khoảng 620 triệu yên (7,1 triệu USD).

Áp thấp nhiệt đới Jolina

Ba hoàn lưu đã phát triển trong một rãnh gió mùa trên Biển Đông vào giữa tháng 8, và một trong số đó đã trở thành áp thấp nhiệt đới Jolina trên khu vực phía Tây Philippines. Jolina khá ít di chuyển cho đến khi tan vào ngày 19.

Bão Fitow (bão số 6)

Vào cuối ngày 26 tháng 8 một vùng mây dông đã hình thành trên Biển Đông, địa điểm phía Tây Luzon, với khả năng nó là sự tiếp nối từ những tàn dư của áp thấp nhiệt đới Jolina. Đến cuối ngày 28 vùng nhiễu động đã phát triển thành một áp thấp nhiệt đới tại vị trí cách Hồng Kông khoảng 300 dặm (480 km) về phía Nam - Tây Nam. Di chuyển theo hướng Tây - Tây Bắc, áp thấp nhiệt đới đã đi qua vùng Đông Bắc đảo Hải Nam trong cuối ngày 29, trước khi mạnh lên thành bão nhiệt đới Fitow một ngày sau. Vào sáng sớm ngày 31, cơn bão bắt đầu trôi dạt lên phía Bắc, hướng về đất liền Trung Quốc. Tối ngày hôm đó, nó đã đổ bộ vào huyện Đông Hưng rồi suy yếu thành áp thấp nhiệt đới trong ngày 1 tháng 9, trước khi tan vào ngày hôm sau. Tại đảo Hải Nam, thiệt hại kinh tế là gần 1,367 tỉ yuan (201,7 triệu USD). Tổng cộng, đã có 3.680 ngôi nhà bị hư hại hoặc phá hủy, 4 người thiệt mạng, và 3,5 triệu người bị ảnh hưởng bởi một cơn bão nhiệt đới yếu. Tại Nhật Bản, Danas khiến 8 người thiệt mạng và 48 người bị thương, tổn thất là 1,1 tỉ yên (12,8 triệu USD).

Áp thấp nhiệt đới

Một áp thấp nhiệt đới khác được phân loại bởi JMA. Nó đã tồn tại trong hơn một tuần trước khi tan vào ngày 12 tháng 9.

Bão Nari (Kiko) (bão số 7)

Vào ngày 5 tháng 9, một áp thấp nhiệt đới đã hình thành trên khu vực phía Đông Bắc Đài Loan. Bởi dòng dẫn yếu, hệ thống đã di chuyển hết sức thất thường trong quãng thời gian dài. Ban đầu, nó trôi dạt về phía Đông Bắc và mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới vào ngày mùng 6. Tiếp đó, Nari hầu như ít di chuyển tại vị trí gần Okinawa, và sang ngày hôm sau nó đạt cường độ bão cuồng phong. Trong khoảng 5 ngày tiếp theo, Nari thực hiện 3 vòng lặp trong quỹ đạo ngoài khơi, và nó đã đạt đỉnh trong quãng thời gian đó với sức gió 115 dặm/giờ (185 km/giờ) trước khi suy yếu thành bão nhiệt đới vào ngày 14. Tuy nhiên sau đó Nari đã mạnh trở lại thành bão cuồng phong, và khi di chuyển theo hướng Đông Nam nó đạt vận tốc gió 100 dặm/giờ (160 km/giờ) trước khi tấn công vùng Đông Bắc Đài Loan vào ngày 16. Cơn bão đã di chuyển qua hòn đảo này trước khi tiến vào Biển Đông vào ngày 18 với trạng thái là một áp thấp nhiệt đới. Di chuyển về phía Tây, áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão nhiệt đới và đổ bộ lên địa điểm phía Đông Hồng Kông với sức gió 65 dặm/giờ (105 dặm/giờ) trong ngày 20. Nari đã khiến 92 người thiệt mạng và gây mưa với lượng lên tới 1300 mm dẫn đến lũ lụt nghiêm trọng.

Áp thấp nhiệt đới

Một áp thấp nhiệt đới khác đã tồn tại trong vòng 5 ngày trước khi tan vào ngày 12 tháng 9.

Bão Vipa

Vào ngày 16 tháng 9, một áp thấp nhiệt đới đã hình thành và đến sáng sớm hôm sau nó mạnh lên thành bão nhiệt đới Vipa. Hai ngày sau Vipa trở thành bão cuồng phong, và nó đã tác động đến Nhật Bản vào cuối ngày hôm đó, gây ra gió mạnh và thiệt hại nhỏ. Trong ngày 21 Vipa chuyển đổi thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới trước khi tan tại địa điểm nằm về phía Đông Nam bán đảo Kamchatka vào ngày 23 tháng 9.

Sau này vào năm 2002, cái tên Vipa đã được thay thành tên đúng chính tả là Wipha.

Bão Francisco

Áp thấp nhiệt đới 22W hình thành vào ngày 18 tháng 9 và nó đã mạnh lên nhanh chóng thành một cơn bão nhiệt đới với tên quốc tế Francisco hai ngày sau. Vào ngày 21 Francisco đạt cường độ bão cuồng phong khi nó đang di chuyển lên phía Bắc. Ngày hôm sau cơn bão đạt đỉnh với áp suất 945 mbar cùng vận tốc gió 100 dặm/giờ (155 km/giờ) theo JMA. Francisco đã trở thành một xoáy thuận ngoại nhiệt đới vào ngày 25 trước khi tan trong ngày hôm sau.

Bão Lekima (Labuyo)

Một ổ mây dông đã nhanh chóng phát triển thành áp thấp nhiệt đới 23W vào ngày 22 tháng 9 theo JTWC; trước đó nó đã được PAGASA đặt tên là Labuyo. Vào ngày 24 áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão nhiệt đới Lekima. Tiếp theo cơn bão tiếp tục tăng cường và đạt đỉnh là bão cấp 2 trong ngày 27, trước khi suy yếu và tác động đến Đài Loan. Tại Đài Loan đã có tổng cộng 2 người thiệt mạng do gió mạnh và sóng lớn. Do tương tác với đất liền, cơn bão suy yếu nhanh chóng và cuối cùng tan trên đất liền Trung Quốc trong ngày 30 tháng 9.

Bão Krosa

Bão Krosa hình thành vào ngày 3 tháng 10 và đầu tiên nó được JMA phân loại là một áp thấp nhiệt đới, trước khi JTWC cũng chỉ định hệ thống là áp thấp nhiệt đới 24W vào cuối ngày. Sang ngày hôm sau áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành bão nhiệt đới Krosa, sau đó nó di chuyển vào vùng nước ấm và mạnh lên nhanh chóng thành một cơn bão cuồng phong. Vào ngày 6 tháng 10, Krosa đạt đỉnh là một cơn bão cấp 3, trước khi suy yếu xuống thành bão cấp 2 trong cùng ngày. Ngày tiếp theo, do di chuyển vào vùng nước lạnh, cơn bão suy yếu xuống còn bão nhiệt đới. Krosa tan trong ngày mùng 9 sau khi nó bị một rãnh áp thấp hấp thụ. Không có thiệt hại nào được ghi nhận từ cơn bão.

Bão Haiyan (Maring)

Áp thấp nhiệt đới 25W hình thành trên biển Philippines vào ngày 11 tháng 10, và chỉ 3 tiếng sau nó đã được PAGASA đặt tên là Maring. Hai ngày sau, hệ thống đã được JTWC nâng cấp lên thành bão nhiệt đới. Cùng thời điểm, JMA cũng phân loại nó là bão nhiệt đới Haiyan. Ngày hôm sau cả JMA lẫn JTWC đều nâng cấp Haiyan lên thành bão cuồng phong. Haiyan đạt đỉnh trong ngày 15 với cường độ bão cấp 2. Sau đó, cơn bão vòng lại phía Đông Bắc, dần suy yếu và tan vào ngày 18.

Bão Podul

Podul đã phát triển thành một siêu bão theo như JTWC, tuy nhiên nó luôn duy trì ở ngoài khơi cách xa đất liền.

Áp thấp nhiệt đới

Một áp thấp nhiệt đới khác được JMA phân loại. Nó chỉ tồn tại được khoảng 1 ngày trước khi tan trong ngày 22.

Bão Lingling (Nanang) (bão số 8)

Vào ngày 5 tháng 11 một áp thấp nhiệt đới đã hình thành trên biển Philippines và nó di chuyển về phía Tây, tấn công Philippines ngày hôm sau. Khi ở trên vùng miền Trung Philippines, áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành bão nhiệt đới trong ngày mùng 7. Tiếp theo cơn bão tiến vào Biển Đông và tiếp tục mạnh thêm, cuối cùng đạt đỉnh với sức gió 135 dặm/giờ (215 km/giờ) theo JTWC, tương ứng bão cấp 4 trong thang Saffir-Simpson. Lingling sau đó suy yếu, đổ bộ vào Việt Nam trước khi tan trong ngày 12. Đã có 189 người thiệt mạng vì cơn bão, 171 trong số đó là tại Philippines, còn lại là tại Việt Nam.

Bão nhiệt đới 28W (Ondoy)

Một áp thấp nhiệt đới di chuyển hướng đến Philippines trong khoảng giữa tháng 11, tuy nhiên nó đã vòng lại hướng Đông Bắc trước khi tiến được tới quốc gia này. Áp thấp nhiệt đới tan vào ngày 25. Do JMA không theo dõi hệ thống nên nó không có tên quốc tế.

Áp thấp nhiệt đới 29W (Pabling)

Áp thấp nhiệt đới 29W hoạt động trên khu vực Nam Biển Đông trong giai đoạn nửa sau tháng 11. Hệ thống này được JTWC phân loại là bão nhiệt đới, tuy nhiên PAGASA cho rằng nó chỉ đạt cấp độ áp thấp nhiệt đới.

Bão Kajiki (Quedan) (bão số 9)

Bão Kajiki đã di chuyển qua Philippines trong đầu tháng 12, trước khi tan trên Biển Đông vào ngày mùng 9.

Bão nhiệt đới 31W

Ban đầu JTWC cho rằng 31W là giai đoạn đầu, tiền thân của bão Faxai, nhưng về sau họ đã phát hiện ra đây là hai hệ thống tách biệt.

Bão Faxai

Vào ngày 13 tháng 12, một áp thấp nhiệt đới hình thành ngoài khơi Tây Thái Bình Dương và hai ngày sau nó mạnh lên thành một cơn bão nhiệt đới, với tên quốc tế là Faxai. Khi Faxai di chuyển nhanh theo hướng Tây Bắc, nó tăng cường và đạt đỉnh là một siêu bão cấp 5 trong ngày 23 với sức gió 1 phút 180 dặm/giờ (290 km/giờ). Sau đó nước lạnh và độ đứt gió trên cao đã làm suy yếu cơn bão cho đến khi nó chuyển đổi thành xoáy thuận ngoại nhiệt đới vào ngày 25. Faxai, cơn bão mạnh nhất của mùa bão, và là một trong những cơn bão Tây Bắc Thái Bình Dương mạnh nhất từng ghi nhận được trong tháng 12, đã luôn duy trì ở ngoài khơi và không gây ảnh hưởng đến đất liền.

Ban đầu JTWC cho rằng Faxai và áp thấp nhiệt đới 31W là cùng một hệ thống. Tuy nhiên những phân tích sau này đã nhận định 31W là một cơn bão hoàn toàn riêng biệt. Do đó sau khi phân tích lại Faxai được JTWC chỉ định số hiệu mới 33W (32W là bão Vamei).

Bão Vamei

Áp thấp nhiệt đới 32W hình thành tại địa điểm cách Singapore 200 hải lý (370 km) về phía Đông vào ngày 26 tháng 12. Đây là một hệ thống cực kỳ bất thường do nó phát triển trên một khu vực có vĩ độ rất thấp ngay sát phía Bắc xích đạo. Vị trí ban đầu của nó có vĩ độ 1,4°B đồng nghĩa chỉ cách xích đạo 157 km. Trong ngày 27 tháng 12 áp thấp nhiệt đới được nâng cấp thành bão nhiệt đới Vamei, và không lâu sau nó đã đổ bộ vào Malaysia. Đến ngày 29 Vamei tiến vào Ấn Độ Dương với trạng thái áp thấp nhiệt đới, sau đó nó tăng cường trở lại trước khi tan vào ngày 1 tháng 1 năm 2002. Cái tên Vamei đã bị khai tử vào năm 2004 và thay thế bằng Peipah, lý do bởi vị trí và quỹ đạo độc nhất vô nhị của nó.

Tên bão

Trong phạm vi Tây Bắc Thái Bình Dương, cả Cơ quan Khí tượng Nhật Bản (JMA) và Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines (PAGASA) đều chỉ định tên gọi cho xoáy thuận nhiệt đới hình thành trên khu vực này, dẫn đến kết quả là cùng một xoáy thuận nhiệt đới có thể có hai tên khác nhau. Cơ quan Khí tượng Nhật Bản chỉ định tên quốc tế thay mặt cho Ủy ban Bão Tây Bắc Thái Bình Dương (Typhoon Committee) của Tổ chức Khí tượng Thế giới, họ sẽ đặt tên cho xoáy thuận nhiệt đới khi vận tốc gió duy trì liên tục trong 10 phút đạt từ 40 dặm/giờ (65 km/giờ) trở lên, đồng nghĩa với cấp độ bão nhiệt đới trở lên. Trong khi đó Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines sẽ chỉ định tên cho bất kỳ xoáy thuận nhiệt đới nào hình thành hoặc di chuyển vào "khu vực trách nhiệm" (area of responsibility) của họ có vị trí giữa 135°Đ-115°Đ và giữa 5°B-25°B kể cả khi xoáy thuận đó đã được đặt tên quốc tế.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2001** không có giới hạn chính thức, nó diễn ra trong suốt năm 2001; tuy nhiên hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2000** không có giới hạn chính thức, nó diễn ra trong suốt năm 2000; tuy nhiên hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2017** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2017, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2024** là mùa bão Thái Bình Dương bắt đầu muộn thứ năm trong lịch sử, đồng thời là mùa bão chết chóc nhất kể từ mùa bão Tây
**Bão nhiệt đới Vamei** (còn được gọi là **bão Vamei**) là một xoáy thuận nhiệt đới trong khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương hình thành gần xích đạo hơn bất kỳ xoáy thuận nhiệt
**Bão Nari**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **bão Kiko** hay **bão số 7 năm 2001** ở Việt Nam. Là một trong những cơn bão có đường đi dị thường và khó dự
**Bão Lingling**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **bão Nanang** hay **bão số 8 năm 2001** ở Việt Nam. Lingling là một tên được cung cấp bởi Hồng Kông. ## Lịch sử khí
**Oregon** ( ) (phiên âm tiếng Việt: **O-rê-gơn**) là một tiểu bang ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương của Hoa Kỳ. Nơi này xưa kia có nhiều bộ lạc người bản thổ sinh sống
**Quần đảo Bắc Mariana**, tên chính thức là **Thịnh vượng chung Quần đảo Bắc Mariana** (_Commonwealth of the Northern Mariana Islands_), là một lãnh thổ chưa hợp nhất và thịnh vượng chung của Hoa Kỳ
Tên **Podul** đã được sử dụng để đặt tên cho bốn cơn bão nhiệt đới ở phía tây bắc Thái Bình Dương. Nó được cung cấp bởi Bắc Triều Tiên và có nghĩa là cây
**Faxai** là một tên bão chính thức được sử dụng trong các mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương, được Lào đề cử. Bão Faxai có thể là một trong các cơn bão sau: *Bão
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**_Mặt trận Thái Bình Dương_** (tiếng Anh: **_The Pacific_**) là một bộ phim truyền hình ngắn tập về đề tài chiến tranh của Mỹ năm 2010 do HBO, Playtone và DreamWorks sản xuất, và được
**Đài Bắc** (, Hán Việt: Đài Bắc thị; đọc theo _IPA: tʰǎipèi_ trong tiếng Phổ thông) là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) và là thành phố trung tâm của một vùng
**Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương** là một đài phát thanh và truyền hình trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đài có trụ sở tại số 46 Đại
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
Rạn san hô vòng Palmyra nhìn từ vệ tinh Landsat, tỉ lệ 1:50.000 Rạn san hô vòng Palmyra, bản đồ Marplot, tỉ lệ 1:50.000 **Rạn san hô vòng Palmyra**, hay **đảo Palmyra**, là một rạn
**Quần đảo Solomon** (tiếng Anh: **Solomon Islands**) là một quốc đảo của người Melanesia, nằm ở phía Đông Papua New Guinea, bao gồm gần một ngàn đảo nhỏ trải dài trên một diện tích khoảng
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**Thái Y Lâm** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1980) là nữ ca sĩ, vũ công nổi tiếng người Đài Loan. Thái Y Lâm từng đạt giải thưởng Nữ ca sĩ hát nhạc Hoa xuất
**Dãy Cascade** (tiếng Anh: **' hay **' (ở Canada)) là một dãy núi kéo dài nằm đối diện với bờ biển thuộc khu vực phía tây của Bắc Mỹ, giữa tiểu bang California, Oregon, Washington
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**Gấu xám Bắc Mỹ** (tên khoa học **_Ursus arctos horribilis_**; tiếng Anh: **Grizzly bear**), còn được gọi là **gấu đầu bạc**, **gấu xám**, hoặc **gấu nâu Bắc Mỹ**, là một **_phân loài khác_** của gấu
**Na Uy** (Bokmål: _Norge_; Nynorsk: _Noreg_), tên chính thức là **Vương quốc Na Uy**, là một quốc gia ở Bắc Âu nằm ở Tây Bắc Châu Âu có lãnh thổ bao gồm phần phía tây
**Sihanoukville** (tiếng Khmer: ក្រុងព្រះសីហនុ), phiên âm tiếng Việt là **Xi-ha-núc-vin**, tên khác: **Kampong Som**, **Kampong Saom**, **Kâm Póng Sao**, là một thành phố cảng ở phía nam Campuchia và là thủ phủ của tỉnh Sihanoukville
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
**Palau** (, phiên âm: _"Pa-lao"_, còn được viết là **Belau**, **Palaos** hoặc **Pelew**), tên chính thức là **Cộng hòa Palau** (, ), là một đảo quốc ở Tây Thái Bình Dương. Nước này bao gồm
**Bình Nguyên Lộc** (7 tháng 3 năm 1914 - 7 tháng 3 năm 1987), tên thật là **Tô Văn Tuấn**, còn gọi là **Năm Tuấn**, là một nhà văn lớn, nhà văn hóa Nam Bộ
**Nauru** (phát âm ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Nauru**, là một đảo quốc tại Micronesia thuộc Nam Thái Bình Dương. Với 9.378 cư dân sống trên một diện tích , Nauru là
nhỏ|300x300px| nhỏ|350x350px| [[Câu cá dưới lưới thức ăn ]] **Đánh bắt cá quá mức** là việc loại bỏ một loài cá ra khỏi vùng nước với tốc độ mà loài đó không thể sinh sản
**Kiribati** (phiên âm: _Ki-ri-bát_, ), tên chính thức là **Cộng hòa Kiribati** (tiếng Gilbert: _Ribaberiki Kiribati_),, là một quốc đảo có khí hậu nhiệt đới nằm ở vùng trung tâm Thái Bình Dương. Nước này
Trung tá Không quân Jimmy Doolittle (thứ hai từ bên trái) và đội bay của ông chụp ảnh trước một chiếc B-25 trên sàn đáp tàu sân bay USS _Hornet_ Cuộc **Không kích Doolittle** vào
**Sự kiện Vịnh Bắc Bộ** (tiếng Anh: _Gulf of Tonkin incident_) là một cuộc chạm trán tầm cỡ quốc tế dẫn tới việc Hoa Kỳ tham gia trực tiếp hơn vào cuộc Chiến tranh Việt
**San hô đen**, còn gọi là **san hô gai** hay **Antipatharia**, là một bộ san hô nước sâu mềm. Những loài san hô thuộc bộ này có thể được nhận biết bởi bộ xương kitin
**Báo Ấp Bắc và Đài Phát thanh - Truyền hình Tiền Giang** (tiếng Anh: **Ap Bac Newspaper and Tien Giang Radio - Television Station**), là cơ quan báo chí - truyền thông trực thuộc tỉnh
**Khu tự trị Chukotka** (; tiếng Chukchi: , _Chukotkaken avtonomnyken okrug_, /tɕukotˈkaken aβtonomˈnəken ˈokɹuɣ/) hay **Khu tự trị Sở Khoa Kì** (楚克奇), là một chủ thể liên bang của Nga. Nó có vị trí địa
**Tái hoang dã** (_Rewilding_) hay hiểu theo nghĩa trực tiếp là **tái thả động vật hoang dã** về môi trường sống là hoạt động bảo tồn động vật hoang dã có tổ chức trên quy
nhỏ|đúng **Bão Harvey** là một cơn xoáy thuận nhiệt đới gây ra lũ lụt chưa từng thấy và thảm khốc ở vùng đông nam Texas. Đây là trận bão lớn đầu tiên đổ bộ vào
thumb|Nhiệt độ bề mặt nước biển Thái Bình Dương tháng 11 năm 2007 **La Niña** () là một hiện tượng trái ngược lại với hiện tượng El Niño. Hiện tượng La Niña thường bắt đầu
**Thế vận hội Mùa hè 2000**, tên chính thức là **Thế vận hội** **Mùa hè lần thứ XXVII**, được đặt thương hiệu là **_Sydney 2000_** và còn được gọi là "**Thế vận hội của Thiên
**Báo miễn phí** đã có từ lâu trên thế giới, nó được phát miễn phí cùng các tờ báo khác tại những vị trí trung tâm của các thành phố như tàu điện ngầm, nhà
**Seattle** (, ) là một thành phố cảng biển tọa lạc ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương của Hoa Kỳ. Thành phố này nằm ở phía tây tiểu bang Washington trên một dải đất
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
**Hòa Bình** là một tỉnh cũ miền núi thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam. Tỉnh Hòa Bình có diện tích lớn thứ 29 trong 63 tỉnh thành của Việt Nam và là đơn vị
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2021, Hải Dương là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người, tốc
**Kim Dung** (10 tháng 3 năm 1924 – 30 tháng 10 năm 2018), tên khai sinh là **Tra Lương Dung**, là một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng nhất đến văn học Trung