✨Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2003 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, (40 mph) bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi theo dõi của họ giữa 135°Đ và 115°Đ và giữa 5°B-25°B thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt số hiệu có ký tự "W" phía sau một con số.

Bão Maemi là cơn bão mạnh nhất của mùa bão, gây thiệt hại nặng nề nhất, và tên "Maemi" bị loại bỏ năm 2006.

Dòng thời gian

ImageSize = width:950 height:200 PlotArea = top:10 bottom:80 right:30 left:30 Legend = columns:2 left:30 top:58 columnwidth:270 AlignBars = early DateFormat = dd/mm/yyyy Period = from:01/01/2003 till:01/01/2004 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMinor = grid:black unit:month increment:1 start:01/01/2003 Colors = id:canvas value:gray(0.88) id:GP value:red id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Áp_thấp_nhiệt_đới_=<62_km/h_(<39_mph) id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Bão_nhiệt_đới_=_63-88_km/h_(39-54_mph) id:ST value:rgb(0.80,1,1) legend:Bão_nhiệt_đới_dữ_dội_=_89-117_km/h_(55-73_mph) id:TY value:rgb(0.99,0.69,0.6) legend:Bão_cuồng_phong_=_>118_km/h_(>74_mph) Backgroundcolors = canvas:canvas BarData = barset:Hurricane bar:month PlotData= barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till from:15/01/2003 till:20/01/2003 color:TS text:"Yanyan" from:09/04/2003 till:25/04/2003 color:TY text:"Kujira" from:17/05/2003 till:20/05/2003 color:TD text:"Batibot" from:19/05/2003 till:27/05/2003 color:TY text:"Chan-hom" from:25/05/2003 till:30/05/2003 color:ST text:"Linfa" from:30/05/2003 till:03/06/2003 color:ST text:"Nangka" from:07/06/2003 till:20/06/2003 color:TY text:"Soudelor" from:09/07/2003 till:09/07/2003 color:TD text:"Falcon" barset:break from:14/07/2003 till:22/07/2003 color:ST text:"Koni" from:15/07/2003 till:25/07/2003 color:TY text:"Imbudo" from:31/07/2003 till:04/08/2003 color:TS text:"Morakot" from:30/07/2003 till:31/07/2003 color:TD text:"Ineng" from:31/07/2003 till:10/08/2003 color:TY text:"Etau" from:15/08/2003 till:17/08/2003 color:TD text: barset:break barset:skip barset:skip barset:skip barset:skip barset:skip from:20/08/2003 till:26/08/2003 color:TY text:"Krovanh" from:18/08/2003 till:20/08/2003 color:TS text:"Vamco" from:18/08/2003 till:20/08/2003 color:TS text:"Lakay" barset:break from:27/08/2003 till:03/09/2003 color:TY text:"Dujuan" from:02/09/2003 till:03/09/2003 color:TD text:"TD" from:04/09/2003 till:13/09/2003 color:TY text:"Maemi" from:05/09/2003 till:05/09/2003 color:TD text:"Jimena" from:15/09/2003 till:19/09/2003 color:TD text:"Quiel" from:17/09/2003 till:23/09/2003 color:TY text:"Choi-wan" from:23/09/2003 till:30/09/2003 color:TY text:"Koppu" from:05/10/2003 till:07/10/2003 color:TD text:"TD" barset:break from:06/10/2003 till:11/10/2003 color:TD text:"18W" from:10/10/2003 till:13/10/2003 color:TD text:"19W" from:18/10/2003 till:26/10/2003 color:TY text:"Ketsana" from:18/10/2003 till:31/10/2003 color:TY text:"Parma" from:21/10/2003 till:24/10/2003 color:TD text:"Ursula" from:21/10/2003 till:23/10/2003 color:TD text:"23W" from:28/10/2003 till:04/11/2003 color:ST text:"Melor" from:11/11/2003 till:19/11/2003 color:TY text:"Nepartak" barset:break from:14/11/2003 till:02/12/2003 color:TY text:"Lupit" from:16/12/2003 till:17/12/2003 color:TD text:"TD" from:23/12/2003 till:27/12/2003 color:TD text:"Zigzag" bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas from:01/01/2003 till:01/02/2003 text:Tháng 1 from:01/02/2003 till:01/03/2003 text:Tháng 2 from:01/03/2003 till:01/04/2003 text:Tháng 3 from:01/04/2003 till:01/05/2003 text:Tháng 4 from:01/05/2003 till:01/06/2003 text:Tháng 5 from:01/06/2003 till:01/07/2003 text:Tháng 6 from:01/07/2003 till:01/08/2003 text:Tháng 7 from:01/08/2003 till:01/09/2003 text:Tháng 8 from:01/09/2003 till:01/10/2003 text:Tháng 9 from:01/10/2003 till:01/11/2003 text:Tháng 10 from:01/11/2003 till:01/12/2003 text:Tháng 11 from:01/12/2003 till:01/01/2004 text:Tháng 12
## Các cơn bão ### Bão Yanyan Cái tên Yanyan bị thay thế vào năm 2004,và đước thay thế bằng Dolphin. * Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo. * Cấp bão (Nhật Bản): 65 km/h (10 phút) - bão nhiệt đới. * Cấp bão (Hoa Kỳ): 95 km/h (1 phút) - bão nhiệt đới.

Bão Kujira (Amang)

  • Cấp bão (Việt Nam): Không cảnh báo
  • Cấp bão (Nhật Bản): 175 km/h (10 phút): Bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 250 km/h (1 phút) - Siêu bão cấp 4.
  • Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong.

Bão Chan-hom

  • Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 155 km/h (10 phút) - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 215 km/h (1 phút) - bão cuồng phong cấp 4.

Bão Linfa (Chedeng) - Bão số 1

  • Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 100 km/h - bão nhiệt đới dữ dội.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 110 km/h - bão nhiệt đới.
  • Cấp bão (Philippines): bão nhiệt đới.

Bão Nangka (Dodong) - bão số 2

  • Cấp bão (Việt Nam): cấp 9 - bão nhiệt đới.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 95 km/h (10 phút) - Bão nhiệt đới dữ dội
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 75 km/h (1 phút) - bão nhiệt đới.
  • Cấp bão (Philippines): bão nhiệt đới.

Bão Soudelor (Egay)

*Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo.

  • Cấp bão (Nhật Bản): 150 km/h (10 phút) -bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 215 km/h (1 phút) - bão cuồng phong cấp 4.
  • Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong.

Bão Imbudo (Harurot) - Bão số 3

  • Cấp bão (Việt Nam): cấp 14 - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 165 km/h (10 phút) - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 240 km/h (1 phút) - siêu bão cấp 4.
  • Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong.
  • Cơn bão này được gọi là bão số 4 vì nó đi vào biển Đông ngày 22 tháng 7, trong khi đó bão Goni đi vào biển Đông ngày 18 tháng 7, như vậy theo quy định về bão tại Việt Nam thì Goni là bão số 3. Năm 2006, tên bão "Imbudo" bị loại bỏ, và tên "Molave" được dùng để thay thế.

Bão Koni (Gilas) - Bão số 4

  • Cấp bão (Việt Nam): cấp 11 - bão nhiệt đới dữ dội.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 110 km/h (10 phút)- bão nhiệt đới dữ dội.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 120 km/h - bão cuồng phong cấp 1.
  • Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới.
  • Vì lý do trên nên dù được đặt tên sau nhưng nó vẫn là bão số 3 còn Imbudo là bão số 4. Ngày 22 tháng 7 năm 2003, cơn bão này đổ bộ tỉnh Ninh Bình (thuộc vùng đồng bằng sông Hồng), gây mưa lớn cho Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam, đợt mưa này kéo dài đến 24 tháng 7, sau đó kết hợp tiếp với hoàn lưu bão số 4 (Imbudo) nên kéo dài đến 27 tháng 7. Trước đó, cơn bão cũng đã gây gió mạnh, mưa lớn và gây thiệt hại cho Philippines, đảo Hải Nam (Trung Quốc). Năm 2006, để viết đúng chính tả, "Koni" được viết đúng thành "Goni".

Bão Morakot (Juaning)

  • Cấp bão (Việt Nam): cấp 9 - bão nhiệt đới (cơn bão này gây gió mạnh cho vùng Đông Bắc Biển Đông nên được NCHMF cảnh báo)
  • Cấp bão (Nhật Bản): 85 km/h (10 phút) - bão nhiệt đới.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 120 km/h (10 phút) - bão cuồng phong cấp 1.
  • Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới.

Bão Etau (Kabayan)

  • Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 155 km/h (10 phút) - Bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 205 km/h (10 phút) - Bão cuồng phong cấp 3.
  • Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong.

Bão Krovanh (Niña) - Bão số 5

  • Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 - Bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 120 km/h (10 phút) - Bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 165 km/h (1 phút) - Bão cuồng phong cấp 2.
  • Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong.

Bão Vamco (Mamang)

  • Cấp bão (Việt Nam): Không cảnh báo.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 65 km/h (10 phút) - Bão nhiệt đới.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 km/h (1 phút) - Bão nhiệt đới.
  • Cấp bão (Philippines): Áp thấp nhiệt đới.

Bão Dujuan (Onyok) - Bão số 6

  • Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 ~ cấp 14 - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 150 km/h (10 phút) - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 215 km/h (1 phút) - bão cuồng phong cấp 4.
  • Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong.

Bão Maemi (Pogi)

  • Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 195 km/h (10 phút) - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 280 km/h (1 phút) - siêu bão cấp 5.
  • Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong.
  • Cơn bão này là xoáy thuận gây thiệt hại nặng nề nhất và cũng là cơn bão mạnh nhất trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong năm 2003. Năm 2006, tên "Maemi" bị loại bỏ và được thay thế bằng "Mujigae". Chính vì thế, bài chi tiết Bão Maemi không cần phải viết thành Bão Maemi (2003) để cho tên được ngắn gọn.

Bão Choi-wan (Roskas)

  • Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 130 km/h (10 phút) - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 185 km/h (1 phút) - bão cuồng phong cấp 3.
  • Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới.

Bão Koppu (Sikat)

  • Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo.
  • cấp bão (Nhật Bản): 130 km/h (10 phút) - bão cuồng phong.
  • cấp bão (Hoa Kỳ): 165 km/h (1 phút) - bão cuồng phong cấp 2.
  • cấp bão (philippines): bão nhiệt đới.

Bão Ketsana (Tisoy)

  • Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 165 km/h (10 phút) - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Mỹ): 230 km/h (1 phút) - Bão cuồng phong cấp 4.
  • Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong.

Bão Parma

  • Cấp bão (Việt Nam và Philippines): không cảnh báo
  • Cấp bão (Nhật Bản): 175 km/h (10 phút) - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 240 km/h (1 phút) - Siêu bão cấp 4.

Bão Melor (Viring)

  • Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội (do gây gió mạnh cho Đông Bắc Biển Đông nên được NCHMF cảnh báo)
  • Cấp bão (Nhật Bản): 95 km/h (10 phút) - Bão nhiệt đới dữ dội
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 km/h (1 phút) - Bão cuồng phong cấp 1.
  • Cấp bão (Philippines): Bão nhiệt đới.

Bão Nepartak (Weng) - Bão số 7

  • Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 120 km/h (10 phút) - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 km/h (1 phút) - bão cuồng phong cấp 1.
  • Cấp bão (Philippines): Bão cuồng phong.
  • Cơn bão này có đường đi gần giống với siêu bão Sơn Tinh năm 2012 và Haiyan năm 2013.

Bão Lupit (Yoyoy)

  • Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 185 km/h (10 phút) - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 270 km/h (1 phút) - siêu bão cấp 5.
  • Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong./

Áp thấp nhiệt đới khác

  • Ngày 16 tháng 5, Áp thấp nhiệt đới Batibot ở phía Đông Philippines, tan ngày 20. JTWC đánh số hiệu 03W.
  • Ngày 9 tháng 7, Áp thấp nhiệt đới Falcon hoạt động ở phía Đông Philippines và tan luôn.
  • Ngày 30 tháng 7, Áp thấp nhiệt đới Ineng hoạt động ở đảo Mindanao.
  • Ngày 18 tháng 8, Áp thấp nhiệt đới Lakay ở phía đông bắc Philippines.
  • Ngày 19 tháng 9, Áp thấp nhiệt đới Quiel ở Đông Philippines và bị Choi-wan hấp thụ.
  • Các ATNĐ 18W, 19W vào đầu tháng 10 ở eo biển Philippines - Đài Loan.
  • Ngày 22 tháng 10, Áp thấp nhiệt đới Ursula hoạt động ở Đông Biển Đông.
  • Áp thấp nhiệt đới Zigzag vào cuối tháng 12 năm 2003.

    Tên bão

    Tên quốc tế

    Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm khí tượng khu vực chuyên biệt ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến độ mạnh của bão. Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó. Sau đây là các tên gọi dự kiến sẽ đặt tên cho các cơn bão năm 2003.

Tên bão tại Philippines

Cơ quan PAGASA sử dụng chương trình đặt tên riêng của mình cho cơn bão nhiệt đới trong khu vực theo dõi của họ. Pagasa đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của mình và bất kỳ cơn bão nhiệt đới có thể di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nên danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, các bão đầu tiên được xuất bản mỗi năm trước khi mùa bão bắt đầu.

Số hiệu cơn bão tại Việt Nam

Ở Việt Nam một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 10 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2,...

Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia đặt số hiệu trong năm 2003: (kèm vùng đổ bộ)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía Tây Bắc của Thái Bình Dương trong năm 2019, chủ
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1991** không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1991, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên
**Bão Yagi** (tên gọi ở Philippines là **Bão Enteng –** , được Việt Nam định danh là **Bão số 3 năm 2024**) là xoáy thuận nhiệt đới thứ 11 của Mùa bão Tây Bắc Thái
**Bão Maemi**, được biết đến ở Philippines với tên gọi **Bão Pogi** là cơn bão mạnh nhất tấn công Hàn Quốc kể từ năm 1904, thời điểm khởi đầu những số liệu quan trắc. Maemi
**Bão John** (**Hurricane John**, còn được biết đến như là **Typhoon John**) là một cơn bão hình thành trong năm 1994 trên khu vực Đông Bắc Thái Bình Dương và nó đã trở thành xoáy
**Bão Yagi**, tại Việt Nam là **bão số 3 năm 2024**, hình thành từ một áp thấp nhiệt đới ở ngoài khơi Philippines, đi vào biển Đông và nhanh chóng phát triển lên cấp siêu
**Oregon** ( ) (phiên âm tiếng Việt: **O-rê-gơn**) là một tiểu bang ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương của Hoa Kỳ. Nơi này xưa kia có nhiều bộ lạc người bản thổ sinh sống
**Quần đảo Bắc Mariana**, tên chính thức là **Thịnh vượng chung Quần đảo Bắc Mariana** (_Commonwealth of the Northern Mariana Islands_), là một lãnh thổ chưa hợp nhất và thịnh vượng chung của Hoa Kỳ
**Thái Bình** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Bình cũ, Việt Nam. Thành phố Thái Bình là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, quốc phòng... của tỉnh và
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Quần đảo Tây Bắc Hawaii** (tiếng Anh: _Northwestern Hawaiian Islands_) hay **quần đảo Dưới Gió** (tiếng Anh: _Leeward Islands_) là một nhóm các đảo và rạn san hô vòng thuộc khu vực phía tây bắc
**_Mặt trận Thái Bình Dương_** (tiếng Anh: **_The Pacific_**) là một bộ phim truyền hình ngắn tập về đề tài chiến tranh của Mỹ năm 2010 do HBO, Playtone và DreamWorks sản xuất, và được
**Sông Columbia** (còn được biết đến là **Wimahl** hay **sông Big** (sông lớn) đối với người Mỹ bản địa nói tiếng Chinook sống trên những khu vực thấp nhất gần dòng sông) là con sông
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
thumb|Đường đi của các cơn lốc bão nhiệt đới Bắc [[Đại Tây Dương (1851-2012)]] **Bão nhiệt đới Đại Tây Dương** (tiếng Anh: hurricane, chữ Hán: 颶風/_cụ phong_) là một cơn bão xoáy thuận nhiệt đới
**Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Thái Bình** được thành lập năm 1975 =Quá trình hình thành và phát triển= Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Thái Bình (tiền thân là Trường Nghiệp
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Bão Claudette** là cơn bão nhiệt đới thứ ba và là cơn bão đầu tiên của mùa bão Đại Tây Dương năm 2003. Một cơn bão Đại Tây Dương kéo dài vào tháng Bảy, bão
Phân vùng bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam theo Quyết định 2901 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam **Việt Nam** là một quốc gia nằm ở khu
|commander2=|units1=_Lực lượng Mặt đất_: **Bộ chỉ huy Lục quân Hoa Kỳ, Thái Bình Dương** * Tập đoàn quân số 6 * Tập đoàn quân số 8 * Tập đoàn quân số 1 * Các đơn
**Tokelau** (; trước đây được gọi là **Quần đảo Liên minh** (), và cho đến năm 1976 được gọi chính thức là **Quần đảo Tokelau**) là một lãnh thổ phụ thuộc của New Zealand nằm
**Cơn bão mùa đông Bắc Mỹ từ ngày 13–17 tháng 2 năm 2021**, còn được gọi không chính thức là **Bão mùa đông Uri**, là một cơn bão băng lớn gây ảnh hưởng trên diện
**Mùa xuân** (Tiếng Anh: _spring_) là một trong bốn mùa trong năm thường được công nhận ở những vùng ôn đới và cận cực, tiếp nối mùa đông và diễn ra trước mùa hạ, thường
thumb|Ảnh vệ tinh của [[bão Isabel năm 2003 trên Đại Tây Dương cho thấy một mắt bão tròn, rộng, và đối xứng - những nét đặc trưng của một xoáy thuận nhiệt đới hình khuyên]]
phải|nhỏ nhỏ|Bản đồ Đảo Johnston có vòng đai [[đá san hô]] **Johnston** là một rạn san hô vòng rộng 130 km² trong Bắc Thái Bình Dương ở , khoảng 1400 km (750 hải lý) phía tây Hawaii.
**Niue** (, ; tiếng Niue: _Niuē_) là một quốc đảo tự trị có liên kết tự do với New Zealand. Nó nằm ở Nam Thái Bình Dương và là một phần của Polynesia, và cư
**Quần đảo Solomon** (tiếng Anh: **Solomon Islands**) là một quốc đảo của người Melanesia, nằm ở phía Đông Papua New Guinea, bao gồm gần một ngàn đảo nhỏ trải dài trên một diện tích khoảng
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**Kiribati** (phiên âm: _Ki-ri-bát_, ), tên chính thức là **Cộng hòa Kiribati** (tiếng Gilbert: _Ribaberiki Kiribati_),, là một quốc đảo có khí hậu nhiệt đới nằm ở vùng trung tâm Thái Bình Dương. Nước này
**Thái Y Lâm** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1980) là nữ ca sĩ, vũ công nổi tiếng người Đài Loan. Thái Y Lâm từng đạt giải thưởng Nữ ca sĩ hát nhạc Hoa xuất
**Dãy Cascade** (tiếng Anh: **' hay **' (ở Canada)) là một dãy núi kéo dài nằm đối diện với bờ biển thuộc khu vực phía tây của Bắc Mỹ, giữa tiểu bang California, Oregon, Washington
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**Gấu xám Bắc Mỹ** (tên khoa học **_Ursus arctos horribilis_**; tiếng Anh: **Grizzly bear**), còn được gọi là **gấu đầu bạc**, **gấu xám**, hoặc **gấu nâu Bắc Mỹ**, là một **_phân loài khác_** của gấu
**New Zealand** (, ) là một đảo quốc nằm tại khu vực phía tây nam của Thái Bình Dương. Trên phương diện địa lý, New Zealand bao gồm hai vùng lãnh thổ chính là đảo
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Nauru** (phát âm ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Nauru**, là một đảo quốc tại Micronesia thuộc Nam Thái Bình Dương. Với 9.378 cư dân sống trên một diện tích , Nauru là
**Sự kiện Vịnh Bắc Bộ** (tiếng Anh: _Gulf of Tonkin incident_) là một cuộc chạm trán tầm cỡ quốc tế dẫn tới việc Hoa Kỳ tham gia trực tiếp hơn vào cuộc Chiến tranh Việt
**Guatemala**, tên chính thức **Cộng hoà Guatemala** (, IPA: , Tiếng Việt: _Cộng hòa Goa-tê-ma-la_), là một quốc gia tại Trung Mỹ, ở phần phía nam Bắc Mỹ, giáp biên giới với México ở phía
**San hô đen**, còn gọi là **san hô gai** hay **Antipatharia**, là một bộ san hô nước sâu mềm. Những loài san hô thuộc bộ này có thể được nhận biết bởi bộ xương kitin
Then là thực hành nghi lễ không thể thiếu trong đời sống tâm linh của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam, phản ánh quan niệm về con người, thế giới tự nhiên và vũ
**Cá sú mì** (danh pháp hai phần: **_Cheilinus undulatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cheilinus_, cũng là loài lớn nhất trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Tây Papua** (), tên cũ **Irian Jaya Barat** (**Tây Irian**), là một tỉnh của Indonesia. Tỉnh bao gồm hai bán đảo phía tây của đảo New Guinea, là nửa phía đông của bán đảo Đầu
nhỏ|phải|Wallis và Futuna nhỏ|phải|Bản đồ Quần đảo Wallis nhỏ|phải|Lano Lalolalo **Wallis** (tiếng Wallis: _Uvea_) là một hòn đảo ở Thái Bình Dương thuộc Cộng đồng Hải ngoại Wallis và Futuna của Pháp. ## Địa lý
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
thế=|200x200px
Trạng thái bình thường Thái Bình Dương: gió xích đạo đem nước ấm thổi hướng về phía tây, nước lạnh vọt ra lên trên ở